Page 24 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 24

đa  mà  cơ có thể thực  hiện  đối  với  một  trong  những khớp  mà  nó  di  qua  bén  cạnh
            được hiểu là chiều dài tương đối của cơ. Vì thế, đối với những cơ nhiều khớp, dộ dài
            tương đôi là một đại lượng nhỏ hơn so vối độ dài này ó cơ một khỏp.  Cho ncn cac cơ
            nhiêu  khớp có thể kìm  ham  một vài chuyển động của  khốp  mà chúng  di  qua bên
            cạnh với  mức độ lớn  hơn nhiều  so vói các cơ một khớp.  Ví dụ:  biên độ cua cư đọng
            gập  đùi  và  duỗi  đùi  ở  khớp  hông (khớp chậu—đùi)  phụ  thuộc  vào  tu  the  cua  cang
            chân đôi vối đùi. Nêu khi gập đùi mà cảng chân gập thì cử động gập dùi sẽ có biên
            độ lớn hơn nhiều so với khi khớp gôi duỗi thăng. Điều này được gỊai thích là cac cơ

            ở mặt sau của đùi (nhóm cơ hamstrings) —đi từ xương chậu tỏi căng chân (nên còn
                                    c

            được  gọi  là  nhóm  cơ ụ  ngồi—ảng chân) —khi  gập  căng chân  sẽ  không can  trơ  sự
            gập  dùi  lên  nhiêu.  Trái  lại,  khi  duỗi  thảng  cảng  chân,  các  cơ  này  bị  căng  ra  do
            chiều dài tương đôi của chúng nhỏ hơn là các cơ một khớp và  nó cản  trờ  dộng tác
            vói mức độ lớn hơn những cơ một khốp.
            4.  C huỗi  h o ạt động
               Trong  mỗi  động tác,  thường xảy  ra  chuyên  động  ở  một  vài  phân  đoạn của cơ
            thể  mà  nó  có  liên  quan  mật  thiết  với  nhau.  Nếu  chuyển  động  là chuỗi  động kin
            (closed kinematic  chain)  thì  mỗi cơ,  kê cả cơ  một  khỏp,  khi co  sẽ  gây  ra  tác  động
            gián tiếp  lên sự di chuyển trong không gian của tất cả các  phân đoạn cùa chi thê
            người. Ví dụ, nếu một ngưòi đứng trên mặt đất bàng hai chân thì sự co của cơ một
            khớp bất kỳ nào -  ví dụ cơ khoeo, cũng gây ảnh hưởng trên chuyển động của cang
            chân, dùi và bằng đường vòng còn ảnh hưởng trên chuyển động của chậu hông, đùi
            và  cẳng  chân  của  chân  bên  kia  của  cơ  thể.  Trong  khi  đó,  chuỗi  động  mở  (open
            kinematic  chain)  —ví  dụ  như  sự  di  chuyển,  chủ  yếu  là  phân  đoạn  xa  sẽ  chuyển

            động.  Như vậy, khi một người đứng tựa một chân trên, nghĩa là không có hộ thống
            đóng kín dưới hình thái đất -  chán -  chậu hông -  chân -  đất,  thì khi co chân kia -
            ví dụ  cơ khoeo chân phải,  thì chỉ  xảy ra  chuyển  động của bàn chân  và cảng chân
            của chân phải

            5.  H oạt động củ a các  n hóm  cơ tro n g  m ột cử  độn g
               Trong  một  củ  động,  không  phải  chỉ  có  một  cơ hay  một  nhóm  cơ  tham  gia cử
            động đó,  mà thật ra có rất nhiều nhóm cơ cùng hoạt động để cử động xảy ra chính
            xác và điều hòa.  Các cơ chính  tạo ra một củ động được gọi là cơ chủ  vận  (agonist);
            những cơ nàv SC co hương tâm và cử động xảy ra theo chiều co ngán của cơ. Những
            cơ  ơ  phía  bon  kia  tiục  qua\  cua  khơp  là  nhửng cơ nghịch  vận  hay  nhủng cơ đôi
            kháng (antagonist),  những cơ này sẽ co  ly  tâm,  các  sợi  cơ  sẽ  dài  ra  với  nhiệm vụ
            líinì  cho  CIÍ  đọng  được  u\en  chu\en  và  nhíp  nhàng.  Những  cơ  tác  đòng  lôn  môt
            khơp khac đê làm gia tàng lực cho nhóm cơ chủ vận được gọi là nhóm CƯ hiệp đồng
            (synergist).  Ngoài  ra.  còn có  một  nhóm  cơ có nhiệm vụ củng cô  điểm  bám  nguvên
            ủy của cơ chú vận đê tăng cường cho hoạt độn? của cơ này; nhóm cở này đuợc gọi là

            22
   19   20   21   22   23   24   25   26   27   28   29