Page 22 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 22

nên còn được gọi là tổ chức cơ xương (skeletal muscle), về chức năng,  nó hoạt động
            theo ý muốn do sự co và  giãn của nó  lệ thuộc  vào ý  muốn của con  người,  dù  ráng
            không phải bao giờ cũng hoàn toàn như vậy.
               Những sợi cấu tạo nên tổ chức cơ vân và là đơn vị cấu  tạo của tổ chửc này, vể
            hình  thái,  nó  giông  như  những  hình  trụ  rât  dài.  Môi  một  SỢI  cơ có  bào  tương  (cơ
            tương- myoplasma),  một màng có hai lớp (màng cơ), một sô lổn nhân. Một so SỢI co
            có chứa môt lượng lớn cơ tương (sợi cơ đỏ) hoặc một sô lượng cơ tuơng Ít hơn nhicu
            (sợi cơ trắng).  Những sợi cơ đỏ co chậm hơn nhưng ít bị  mệt moi  hơn sỢi cơ trăng.
            Đây  là  câu  trúc  của  loại  cơ  mạnh.  Những  sợi  cơ  trăng  có  tính  kích  thích  nhanh
            nhạy hơn nhưng lại rất mau mệt. Đây là đặc trưng của nhóm cơ khéo.
            1. T rư ơng lực cơ
               Cơ  sống  có  khả  năng  co  giãn  và  đặc  trưng  bởi  một  trạng  thái  đặc  biệt  là  sự
            càng  liên  tục,  không  theo  ý  muốn  và  được  gọi  là  trương  lực  (tonus).  Người  ta
            thường phán đoán  mức độ của trương lực theo độ chắc của cơ.  Các cơ chống lại sự
            kéo giãn bằng trương lực của chúng.
               Trương lực được điểu hòa bởi hệ thần kinh trung ương và có đặc tính phản xạ,
            tức  là  phụ  thuộc vào  những xung động  (của cơ quan cảm  thụ bản  thể)  nằm  ngay
            trong cơ, đặc biệt là khi nó giãn ra.  Khi cắt những dây thần kinh chạy tới cơ thì cơ
            sẽ bị liệt và trương lực của nó giảm.
            2.  Các trạ n g  th á i củ a cơ

               Người  ta  phân  biệt  hai  trạng  thái  cơ  bản  của  cơ:  co  và  thả  lỏng.  Trong  mỗi
            trạng thái này, cơ có thể ngắn lại, dài ra hoặc chiều dài của cơ không thay đổi.
            2.1. Trạng thái cơ co và ngắn lại.  Chỗ bám nguyên ủy và bám tận nhích lại gần
            nhau, bụng cơ dày lên nhiều, cơ chắc lại khi sờ nắn.
            2.2. Trạng thái cơ co và dài ra.  Chô bám nguyên ủy và bám tận cách xa nhau tôi
            đa, cơ giãn ra, biểu hiện đặc biệt ở hình dạng của bụng cơ, nó chắc lại khi sờ nắn.
            2.3. Trạng thữi  cơ co nhưng đọ dữi cuữ cơ không đôi,  CHỖ bám nguvên ủy và
            chỗ bám tận của cơ chiếm một vị trí trung bình (được xem là vị trí khởi điểm trong
            giải phẫu học), cơ chắc lại khi sò nắn nhưng hình dạng của bụng cơ thay đôVrất ít.
            2.4. Trạng  thái  cơ thả  lỏng  và  ngắn  lại.  Chỗ bám  nguyên  ủy  và  chỗ  bám  tận
            nhích lại gần nhau, cơ mềm khi sà nắn và võng xuống do chính trọng lượng của nó
            mặc dù có sự hiện diện cùa trương lực.

            2.5. Trạng thái cơ thả  lỏng và  dài  ra.  Chỗ bám nguyên ủy và bám tận  xa cách
            nhau  tối đa,  cơ giãn ra,  trương lực của nó tăng lên nhiều  theo phản  xạ -  phản xa
            kéo giãn (stretching reflex) -  nhưng toàn bộ cơ tương đối mềm khi sờ nắn


            20
   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27