Page 20 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 20
Hình 1.8. Tèn cơ theo nguyên ủy-bám tận
1. Cơ lược: 2. Cơ cánh tay-quay; 3. Cơ ức-đòn-chũm
1.6. Goi tên theo hướng của các sơi cơ: cơ thăng, cơ chéo, cơ ngang.
Hình 1.9. Tên cơ theo hướng sợi cơ
1. Cơ thẳng (bụng); 2. Cơ chéo (ngoài bụng); 3. Cơ ngang (bụng)
2. H ình th ê củ a cơ
Hình thê của cơ rất đa dạng. Có những cơ dài và mỏng, ngắn và dày, rộng và
dẹt. Những cơ nằm ở thân có hình thể dẹt hơn những cơ ở các chi. Trong những cơ
của thân có nhiều cơ lớn chiếm những vùng rộng. Các cơ của chi đặc trưng bởi hình
thể dài và hình thoi của chúng. Chúng đi qua bẽn cạnh một, hai hay vài khớp.
Sự khác biệt vê hình thê này cũng liên quan với sự khác biệt về chức năng.
Những cơ dài, mỏng có diện tích chỗ bám vào xương không lón, theo lệ thường
tham gia vào những động tác có biên độ rộng. Ngược lại, những động tác mà
những cơ ngắn, dày tham gia có biên độ động tác nhỏ, nhưng trong nhiều trường
hợp, những cơ này có thê khắc phục được những lục cản lớn. Do vậy, cơ được phân
làm thành hai nhóm chính là những cơ mạnh và những cơ khéo léo.
2.1. Những cơ m anh có diện tích của chỗ bám nguyên ủy và chỗ bám tận lán Các
18