Page 9 - Giáo trình môn học Y học hạt nhân xạ trị
P. 9

Bảng 1.2: Đặc trưng của một số ĐVPX dùng trong ghi hình PET:
                                   ĐVPX                  T (phút)              E (MeV)
                                     18 F                 109,7                  0,635
                                     11 C                  20,4                  0,96
                                     13 N                  9,96                  1,19
                                     15 O                  2,07                  1,72

                       Nếu  tỷ  số  đích  và  không  đích  thấp  hơn  yêu  cầu  tối  thiểu  5:1  ghi  hình
               phẳng,  2:1  là  ghi  hình  SPECT  (Single  Photon  Emission  Computerized
               Tomography) thì xạ hình sẽ không có giá trị chẩn đoán vì khó phân biệt vùng

               bệnh lý và không bệnh lý.
                       Ví dụ ghi hình tuyến giáp, đích là tuyến giáp, không đích là các mô khác
               vùng cổ, nếu tỷ lệ chỉ 1,5:1 thì rất khó nhận dạng ít nhất phải đạt 3:1. Khi tiến
               hành ghi hình xương có 2 cặp đích và không đích. Đích và không đích thứ nhất là
               xương và phần mềm, giả sử tỷ số xương và phần mềm là 5:1 thì tỷ số di căn phần
               mềm là 25:1 . Nếu tỷ số đích và không đích thấp thì cần làm xạ hình muộn.
               f. Thời gian bán thải hiệu dụng (effective half life )
                       Dược chất phóng xạ được coi là lý tưởng nếu thời gian bán thải hiệu dụng
               = 1,5 lần thời gian cần thiết để ghi hình chẩn đoán. Chất        99m Tc- MDP là chất hay
               dùng cho xạ hình xương vì có T1/2= 6h trong đó ghi hình xương cần 4h, vậy tỷ
               số đạt 1,5:1.
               g. An toàn cho người bệnh
                       Dược chất phóng xạ đưa vào cơ thể phải đảm bảo an toàn không độc hại
               với người bệnh. Để đảm bảo an toàn cho người bệnh cán bộ chuyên môn cần tuân
               thủ nguyên tắc ALARA (As Low As Reasonably Achievable), tức là liều dùng
               càng nhỏ càng tốt nhưng phải ghi hình được rõ và đối với trẻ em phải giảm liều.
               Nhớ rằng ghi hình SPECT (Single Photon Emission Computerized Tomography)
               đòi hỏi liều xạ cao hơn ghi hình phẳng( planer imaging).
               2.2.2. Các đặc tính dược chất phóng xạ dùng trong điều trị
               a. Loại bức xạ
                       Trong điều trị cần những loại bức xạ có quãng đường đi ngắn có tốc độ
               truyền năng lượng tuyến tính cao để hủy diệt tế bào tại chỗ rất tốt mà không ảnh
               hưởng tới các mô lân cận. ĐVPX phát bức xạ β đáp ứng được yêu cầu này hơn
               ĐVPX phát các bức xạ gamma. Các ĐVPX phát ra Alpha cũng có khả năng phá
               hủy tế bào mạnh nhưng rất khó sử dụng trong thực tế
                                                                                131
                          131
               VÍ DỤ: I  dùng trong điều trị cường giáp, K giáp vì I  phát ra bức xạ β với
               năng lượng trung bình là 0,60 MeV (Eb = 0,60 MeV) và tia gamma (ℽ) với Eℽ =
               0,364 MeV giúp cho ghi hình và đo độ tập trung để chẩn đoán. β có tác dụng hủy
               diệt tế bào tuyến giáp dùng I  thì 90% do β  chỉ có 10% do tia gamma.
                                               131
               b. Năng lượng
                       Mục tiêu là hủy diệt tế bào vì vậy cần dùng các ĐVPX phát bức xạ có năng
               lượng cao. Những ĐVPX phát ra bức xạ β với năng lượng > 1MeV là thích hợp.
               Đồng thời phát bức xạ gamma sẽ có lợi cho việc ghi hình trong quá trình điều trị
               c. Thời gian bán thải hiệu dụng (effective half life)
                       Nếu thời gian quá ngắn hiệu quả điều trị thấp, thời gian quá dài sẽ có hại
               cho  cơ  thể. Thời  gian  hiệu  dụng  của  dược  chất  phóng xạ  trong  điều  trị  thông

                                                             9
   4   5   6   7   8   9   10   11   12   13   14