Page 70 - Dược liệu
P. 70

protopanaxatriol như ở Nhân sâm. Trên 50 saponin đã được phân lập. Sau đây là các
                  saponin có trong rễ củ:

                        Các saponin có phần aglycon là (20S) protopanaxadiol: G-Rb 1, G-Rb 2, G-Rb 3,
                  G-Rc, G-Rd, G- Rg 3, Gy-XVII, N-R 4, N-Fa.
                        Các saponin có phần aglycon là (20S) protopanaxatriol: G-Re, G-Rf, G-Rg 1, G-
                  Rg 2, G-Rh 1, 20 Glc-G-Rf, N-R 1, N-R 2, N-R 3, N-R 6.
                  Trong đó, các saponin chính là N-R 1, G-Rg 1, G-Re, G-Rb 1, G-Rc, G-Rb 2, G-Rb 3 và G-
                  Rd.
                        Trong   Tam   thất   còn   có   các   hợp   chất   polyacetylen   như   (falcarindiol   và
                  panaxytriol) và polysaccharid. Polysaccharid được xem là thành phần có tác dụng điều
                  hoà miễn dịch trong Tam thất.


                  Kiểm nghiệm dược liệu

                         Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 886)

                  Tác dụng và công dụng

                        Tam thất đã được biết với những tác dụng dược lý như sau: tĩnh huyết, ức chế kết
                  tập tiểu cầu, kháng viêm, bảo vệ gan, làm giảm sự tăng các enzym gan gây bởi carbon
                  tetrachlorid.
                        Trong đông y, Tam thất được coi là vị thuốc có tác dụng làm mất sự ứ huyết, tác
                  dụng cầm máu, giảm viêm, giảm đau.

                        Tam thất được dùng chữa trị các trường hợp: ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu
                  cam, đại tiện ra máu, tử cung xuất huyết, chấn thương. Ngoài ra tam thất cũng được
                  coi là một vị thuốc bổ như Nhân sâm rất hay được dùng cho phụ nữ sau khi sinh nở.

                        Ghi chú: phụ nữ đang mang thai không nên dùng.
   65   66   67   68   69   70   71   72   73   74   75