Page 68 - Bào chế
P. 68
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ điều chế hỗn dịch bằng phương pháp phân tán cơ học
2.2.2. Phương pháp ngưng kết
Dựa trên sơ sở quá trình ngưng kết các tiểu phân kích thước bé như các ion,
phân tử, micell thành các tiểu phân lớn hơn có kích thước đặc trưng hệ phân tán hỗn
dịch (đường kính > 0,1 micromet).
Điều chế hỗn dịch chỉ trong quá trình điều chế dược chất rắn ở dạng tiểu phân
phân tán trong chất dẫn được tạo ra dưới dạng kết tủa do khi pha chế thay đổi dung
môi hoăc phản ứng trao đổi ion với nhau tạo ra chất mới không hoà tan trong chất dẫn.
Hoặc điều chế hỗn dịch dược chất rắn không tan trong chất dẫn nhưng lại dễ tan
trong dung môi trơ khác.
Ngưng kết do làm thay đổi dung môi
Hỗn dịch được tạo ra do dược chất bị thay đổi dung môi và bị kết tủa khi đem
pha chế hỗn hợp với chất dẫn. Phải trộn trước dung dịch dịch dược chất sẽ tủa với dịch
thể chất thân nước (siro, keo, tween 80) rồi phối hợp từ từ từng ít một hỗn hợp này vào
toàn bộ lượng chất dẫn khi phối hợp phải luôn khuấy trộn.
Ngưng kết do phản ứng hoá học tạo tủa
Hỗn dịch được tạo ra do phản ứng trao đổi với nhau tạo thành chất mới không
tan trong chất dẫn (chất kết tủa có tác dụng dược lý mong muốn) phải dung toàn bộ
lượng chất dẫn có trong công thức để hoà tan riêng từng chất thành dung dịch thật
loãng rồi mới phối hợp dần vào nhau, khuấy trộn để phân tán đều.
2.2.3. Bột và cốm để pha hỗn dịch
Dược chất không bền vững trong chất dẫn (kháng sinh) thì không điều chế dạng
hỗn dịch mà điều chế dưới dạng bột hoặc cốm nhỏ, trong thành phần có sẵn chất gây
phân tán và ổn định. Khi dung môi lắc với chất dẫn chuyển thành hỗn dịch.
65