Page 61 - Bào chế
P. 61

4.3. Kiểm soát chất lượng và đóng gói bảo quản
                  4.3.1. Kiểm soát chất lượng

                  4.3.1.1. Tính chất
                         Nhũ tương có thể chất mềm, mịn màng đồng nhất giống như kem. Nhũ tương
                  lỏng phải đục trắng và đồng nhất giống như sữa.
                        Nhũ tương coi như hỏng nếu pha dầu và pha nước đã tách ra hoặc thành lớp
                  riêng, khuấy lắc cũng không khôi phục lại trạng thái đồng nhất.
                  4.3.1.2. Xác định kiểu nhũ tương
                  Phương pháp pha loãng

                        Nhỏ  1  giọt  nước  cất  vào  một  lượng  nhỏ  nhũ  tương  trên  lam  kính,  giọt  nước
                  khuếch tán nhanh vào khối nhũ tương mà nhũ tương vẫn đồng nhất ta kết luận nhũ
                  tương đem thử là nhũ tương D/N. Nếu giọt nước vẫn đọng thành khối riêng trên bề
                  mặt nhũ tương thì nhũ tương đem thử là nhũ tương N/D.
                  Phương pháp nhuộm màu

                        Nguyên tắc: chất màu sử dụng tan trong pha nào của nhũ tương thì pha đó sẽ có
                  màu còn pha thứ hai sẽ không có màu.

                  Phương pháp đo độ dẫn điện
                        Nguyên tắc: pha nước nhũ tương dẫn điện, pha dầu nhũ tương không dẫn điện.
                  Nhũ tương cho dòng điện chạy qua thì pha nước là môi trường phân tán.
                  4.3.2. Đóng gói, bảo quản
                         Nhũ tương thuốc tương đối khó bảo quản vì để lâu dễ bị tách lớp, ôi khét, nấm
                  mốc phát triển. Ngoại trừ nhũ tương thuốc tiêm được bảo quản theo chế độ riêng, các
                  nhũ tương thuốc uống, dùng ngoài được bảo quản trong chai lọ sạch khô, nút kín để
                  nơi mát, nhiệt độ ít thay đổi. Nhiệt độ tăng thúc đẩy sự oxy hoá các chất béo, nhiệt độ
                  giảm làm kết tinh nước và dẫn đến tách lớp.
                         Các chất bảo quản được sử dụng như các alcol, glycerol nồng độ 10  - 20%;
                  nipagin  hoặc  nipagin  và  nipazol  0,1  -  0,2%  cho  các  nhũ  tương  dùng  trong;
                  benzalkonium clorid 0,01%, clocresol 0,1 -0,2% cho các nhũ tương dùng ngoài. Chất
                  chống oxy hoá như tocoferol 0,05 - 0,1%, BHT (butyl hydroxytoluen) 0,1% để ổn định
                  pha dầu.
                        Bao bì của nhũ tương có thể tích lớn hơn thể tích thuốc và trên nhãn phải ghi
                  dòng chữ "lắc trước khi dùng".
                  4.4. Một số ví dụ nhũ tương
                  4.4.1. Nhũ tương thiên nhiên
                        Điều chế từ các loại hạt có dầu và không có tác dụng dược lý.

                        Qui ước: một phần hạt điều chế thành 10 phần nhũ tương.
                        Ví dụ:                    Hạt lạc              10g
                                                   Nước cất vđ      100ml
                        Pha dầu nhũ tương là dầu có trong hạt, pha nước trong nhũ tương là nước cất và
                  nước có trong hạt, chất nhũ hoá là albumin có trong hạt.
                        Tiến hành: ngâm hạt lạc vào nước nóng, loại bỏ lớp vỏ lụa cho nhân lạc trắng
                  vào cối thêm đồng lượng nước cất nghiền thật kỹ thành bột nhão mịn, thêm nước còn
                  lại nghiền trộn đều lọc qua gạc thu lấy nhũ tương.

                                                                                                         58
   56   57   58   59   60   61   62   63   64   65   66