Page 43 - Bào chế
P. 43
4.3.3.2. Potio gôm
Công thức: Bột gôm Arabic 10g
Siro đơn 10ml
Nước cất vđ 150ml
Nghiền gôm với siro, thêm nước hoa cam, rồi thêm nước cất vừa đủ 150ml.
Chất lỏng trong hoặc hơi đục, màu vàng nhạt, vị ngọt mùi hoa cam.
Có thể điều chế potio gôm theo công thức sau:
Dịch nhầy gôm arabic 25% 20g
Siro cam 20g
Nước cất vừa đủ 100ml
Potio gôm thường dùng để làm chất dẫn cho các potio có dược chất rắn không
tan trong nước.
4.4. Elixir
4.4.1. Định nghĩa - kỹ thuật điều chế
Elixir là những chế phẩm thuốc lỏng, chứa một hay nhiều dược chất, thường
chứa tỷ lệ lớn ethanol và saccharose hoặc polyalcol (như glycerin) cùng một số chất
phụ thích hợp (như chất bảo quản chống nấm mốc…).
Elixir thường được bào chế sao cho liều dùng được tính bằng số thìa cafe (5ml).
Elixir có thể được điều chế dưới dạng gói bột, cốm khô trước khi sử dụng mới hoà tan
cốm hoặc bột trong nước. Kỹ thuật điều chế elixir cơ bản giống như điều chế dung
dịch thuốc nước, siro thuốc. Do thành phần có ethanol, glycerin, propylen glycol nên
elixir có ổn định và SKD tốt hơn, bảo quản được lâu hơn.
4.4.2. Một số thí dụ
4.4.2.1. Elixir paracetamol
Công thức: Paracetamol 24g
0
Ethanol 96 100ml
Propylen glycol 100ml
Cồn cloroform 20ml
Siro đơn 275ml
Dịch chiết anh đào 25ml
Dung dịch đỏ amaranth 2ml
Glycerin vđ 1000ml
4.4.2.2. Elixir phenobarbital
Công thức: Phenobarbital 3g
0
Ethanol 90 400g
Glycerin 400g
Cồn vỏ cam 24ml
Dung dịch tartrazin 10ml
Nước tinh khiết vđ. 1000ml
4.5. Dung dịch cồn (ethanol) thuốc
4.5.1. Định nghĩa - kỹ thuật điều chế
40