Page 167 - Bào chế
P. 167

4.4. Định lượng dược chất trong một viên
                        Chiết dược chất và định lượng dược chất bằng các phương pháp thích hợp, tỷ lệ
                  dược chất trong từng viên phải đạt qui định theo từng chuyên luận cụ thể.

                  4.5 Đồng đều hàm lượng
                        Áp dụng cho viên đặt có hàm lượng dược chất nhỏ, chênh lệch hàm lượng dược
                  chất phải trong khoảng cho phép.
                  4.5. Xác định khả năng giải phóng dược chất
                        Trong nghiên cứu các dạng thuốc đặt, nhất là các thuốc đạn người ta thường chú
                  ý nhiều đến khả năng giải phóng dược chất vì đó là những thông số quan trọng liên
                  quan tới sinh khả dụng của thuốc.
                        Với  mong  muốn  thu  được  những  kết  quả  tương  ứng  với  tác  dụng  của  thuốc
                  người  ta  đã  xây  dựng  những  mô  hình  thí  nghiệm  có  các  điều  kiện  thí  nghiệm  gần
                  giống với điều kiện của cơ thể.
                  4.5.1. Phương pháp hoà tan trực tiếp
                        Mỗi viên thuốc đặt trong bình thuỷ tinh nhỏ có sẵn 10 ml nước cất ở nhiệt độ 37
                       0
                  ± 0,5 C. Cứ sau khoảng cách 10 phút, lấy ra một bình làm lạnh bằng nước đá, lọc và
                  xác định nồng độ dược chất trong nước.
                        Phương pháp này cho các kết quả có ý nghĩa định hướng sơ bộ.

                  4.5.2. Phương pháp khuếch tán qua màng bán thấm
                        Thí nghiệm được thiết kế theo nguyên tắc sau:
                                                                                                 0
                        - Dược chất được khuếch tán từ một pha lỏng chứa viên thuốc ở 37 C qua một
                  màng bán thấm sang một pha lỏng khác chưa có dược chất ở cùng nhiệt độ.
                        - Pha lỏng thí nghiệm thường dùng nước cất hoặc hệ đệm có pH = 7.
                                                                 0
                                                                           0
                        - Nhiệt độ thí nghiệm được duy trì ở 37 C  ± 0,5 C.
                        - Sự tuần hoàn của nước được thực hiện bởi một que khuấy, máy khuấy từ hoặc
                  một bơm nước rất nhỏ có lưu lượng tuần hoàn 50ml trong 1 phút.
                        Khả năng giải phóng dược chất xác định bằng lượng dược chất được khuếch tán
                  qua màng ở các thời điểm khác nhau 30 phút và kéo dài 240 phút.
                        Phương pháp khuếch tán qua màng bán thấm xẩy ra theo cơ chế khuếch tan thụ
                  động giống như sự hấp thụ dược chất qua niêm mạc trực tràng, và kết quả thu được
                  cũng gần giống với khả năng hấp thụ qua niêm mạc trực tràng.
                  5. ĐÓNG GÓI VÀ BẢO QUẢN THUỐC ĐẶT
                        Ở quy mô pha chế nhỏ (phòng bào chế bệnh viện, cửa hàng…) thuốc được đóng
                  gói  riêng  từng  viên  bằng  giấy  chống  ẩm  (giấy  bóng  kính  hoặc  giấy  thiếc…),  đựng
                  trong lọ rộng miệng nút kín hoặc trong lọ giấy cứng có ngăn riêng.
                        Ở quy  mô công nghiệp thuốc được đựng trong những vỉ,  đồng thời là khuôn
                  bằng chất dẻo có in tên thuốc, mỗi vỉ chứa 4, 6 hoặc 8 viên thuốc. Các vỉ thuốc được
                  đặt trong hộp giấy cứng.
                                                                            0
                        Thuốc được bảo quản nới khô, mát, nhiệt độ < 30 C.






                                                                                                        164
   162   163   164   165   166   167   168   169   170   171   172