Page 170 - Bào chế
P. 170

magnesi oxyd… Lượng dùng tuỳ theo tỷ lệ các chất lỏng, mềm có trong công thức
                  thuốc bột.
                        - Tá dược bao: Dùng để cách ly các dược chất tương kỵ trong bột kép. Thường
                  dùng các bột trơ như magnesi oxyd, magnesi carbonat,… Lượng dùng bằng một nửa
                  cho đến đồng lượng với các chất cần bao.
                        - Tá dược màu: Thường dùng cho bột kép chứa các dược chất độc hay tác dụng
                  mạnh, chiếm tỷ lệ nhỏ trong hỗn hợp bột kép, để kiểm tra sự phân tán đồng nhất của
                  các dược chất này trong khối bột. Hay dùng nhất là đỏ carmin với tỷ lệ 25% đến 100%
                  so với dược chất cần kiểm tra sự phân tán.
                        - Tá dược điều hương vị: Thường dùng bột thường, đường hoá học, các loại tinh
                  dầu hoặc các chất thơm tổng hợp như với các dạng thuốc khác.
                  1.4. Ưu, nhược điểm của thuốc bột

                  Ưu điểm
                        Kỹ thuật bào chế đơn giản, không đòi hỏi trang tiết bị phức tạp, dễ đóng gói và
                  vận chuyển.
                        Thuốc bột chủ yếu đi từ dược chất rắn nên ổn định về mặt hoá học, tương đối
                  bền trong quá trình bảo quản, tuổi thọ kéo dài, thích hợp với các dược chất dễ bị thuỷ
                  phân, dễ bị oxy hoá, dễ biến chất trong quá trình sản xuất và bảo quản. Do đó hiện nay
                  nhiều loại dược chất không bền và mặt hoá học thường được bào chế dưới dạng bột
                  pha dung dịch, bột pha hỗn dịch dùng để uống hay tiêm (bột penicilin pha tiêm, bột
                  erythromycin pha hỗn dịch…). Cũng do đi từ dược chất rắn, ít xảy ra tương tác, tương
                  kỵ giữa các dược chất với nhau hơn trong dạng thuốc lỏng, nên trong thuốc bột dễ phối
                  hợp nhiều loại dược chất khác nhau trong cùng một đơn thuốc. Với thuốc bột dùng
                  ngoài, do có khả năng hút dịch tiết, làm khô sạch vết thương, tạo ra được màng che
                  chở cho vết thương nên thuốc bột làm cho vết thương chóng lành.
                        Nhìn chung, do có diện tích bề mặt tiếp xúc (BMTX) với môi trường hoà tan lớn
                  lại ít bị tác động của các yếu tố thuộc về kỹ thuật trong quá trình bào chế như đối với
                  viên nén, nang thuốc (tá dược dính, lực nén, nhiệt độ sấy…), cho nên thuốc bột dễ giải
                  phóng dược chất và do đó có SKD cao hơn các dạng thuốc rắn khác.

                  Nhược điểm
                        Dễ hút ẩm, không thích hợp với các dược chất có mùi vị khó chịu và kích ứng
                  niêm mạc đường tiêu hoá.
                  2. KỸ THUẬT BÀO CHẾ THUỐC BỘT
                        Kỹ thuật bào chế thuốc bột thường qua 2 giai đoạn: bào chế thành bột thuốc sau
                  đó tiến hành các công đoạn bào chế  tiếp theo để được thành phẩm thuốc bột.

                  2.1. Kỹ thuật bào chế bột thuốc
                         Qua hai bước cơ bản: Phân chia nguyên liệu và rây.
                  2.1.1. Phân chia nguyên liệu
                       Tùy theo bản chất nguyên liệu mà người ta chọn phương pháp nghiền với dụng cụ
                  và thiết bị phân chia thích hợp
                      Nghiền là kỹ thuật nhằm phân chia dược chất và tá dược rắn thành các tiểu phân có
                  độ mịn nhất định, là một trong những giai đoạn cơ bản đầu tiên để bào chế các dạng
                  thuốc, nhất là các dạng thuốc rắn và bán rắn như thuốc bột, thuốc viên, thuốc mỡ, hỗn
                  dịch...

                                                                                                        167
   165   166   167   168   169   170   171   172   173   174   175