Page 106 - Bào chế
P. 106

- Hệ đệm phosphat (pH có thể thay đổi từ 5,9 – 8,0). Cũng có thể dùng dung
                  dịch đệm phosphat pha từ muối natri dihydro phosphat và natri hydroxyd với những tỷ
                  lệ khác nhau để tạo ra các dung dịch có pH mong muốn.
                        - Hệ đệm citric – citrat. Hệ đệm này ngoài tác dụng điều chỉnh pH, nó còn có tác
                  dụng khoá các ion kim loại nặng nên dùng rất thích hợp cho các thuốc nhỏ mắt có
                  dược chất dễ bị oxy hoá.
                  2.3.3. Các chất đẳng trương thuốc nhỏ mắt
                         Hàm lượng dược chất trong thuốc nhỏ mắt thường rất thấp, thường là nhược
                  trương với dịch nước mắt. Nếu không cho thêm chất để đẳng trương thì khi nhỏ vào
                  mắt, mắt bị kích ứng, gây tăng tiết nước mắt, làm giảm tác dụng của thuốc. Do đó phải
                  đẳng trương thuốc nhỏ mắt.
                        Các  chất  thường  được  dùng  để  đẳng  trương  hoá  các  dung  dịch  hay  hỗn  dịch
                  thuốc nhỏ mắt là: natri clorid, kali clorid, các muối dùng trong dung dịch đệm, glucose
                  và manitol. Khi lựa chọn các chất đẳng trương đưa vào một công thức thuốc nhỏ mắt
                  cần lưu ý là chất dùng để đẳng trương không tương kỵ với các chất khác có trong chế
                  phẩm.
                  2.3.4. Các chất chống oxy hoá
                  Một số dược chất dùng để pha thuốc nhỏ mắt là những chất dễ bị oxy hóa, quá trình
                  oxy hóa dược chất càng nhanh khi pha thành dạng dung dịch. Để bảo vệ các dược chất
                  này, trong công thức thuốc nhỏ mắt thường có thêm các chất chống oxy hóa.
                        Các chất chống oxy hóa thường dùng trong thuốc nhỏ mắt:

                         Tên chất chống oxy hóa                      Nồng độ thường dùng (%)
                     Natri sulfit                                              0,1 – 0,5

                     Natri bisulfit                                            0,1 – 0,5

                     Natri thiosulfat                                          0,1 – 0,2
                     Dinatri edetat                                           0,01 – 0,03

                                         Bảng 7.1.Các chất chống oxy thường dùng

                        Trong công thức thuốc nhỏ măt còn phối hợp các chất chống oxy hoá với các
                  chất  có  tác  dụng  hiệp  đồng  chống  oxy  hoá  như  muối  dinatri  edetat  (0,01  –  0,3%).
                  Dinatri edetat có tác dụng khoá các ion kim loại hoá trị 2 hay 3 dưới dạng phức chelat,
                  làm. Ngoài ra, sự phối hợp edetat trong thuốc nhỏ mắt còn có tác dụng tăng cường
                  hiệu quả sát khuẩn của các chất sát khuẩn như benzalkonium clorid, clohexidin acetat,
                  polymyxin B sulfat.
                        Sục khí nitơ vào dung dịch thuốc nhỏ mắt trước khi đóng lọ là một biện pháp kỹ
                  thuật chống oxy cho hoá dược chất có hiệu quả.
                  2.3.5. Các chất làm tăng độ nhớt của thuốc nhỏ mắt
                        Làm tăng độ nhớt của thuốc nhỏ mắt bằng các polyme tan trong nước có tác
                  dụng cản trở tốc độ rút và rửa trôi liều thuốc đã nhỏ vào mắt, kéo dài thời gian lưu
                  thuốc ở vùng trước giác mạc, tạo điều kiện cho dược chất hấp thu tốt hơn. Đối với hỗn
                  dịch nhỏ mắt, tăng độ nhớt của môi trường phân tán còn giúp cho các tiểu phân dược
                  chất phân tán đồng nhất hơn và ổn định hơn trong chất dẫn.
                        Một số polyme thường dùng để làm tăng độ nhớt của thuốc nhỏ mắt:


                                                                                                        103
   101   102   103   104   105   106   107   108   109   110   111