Page 205 - Hóa dược
P. 205

OH   H
                                              H 3 C  H          N(CH 3 ) 2
                                                     H     H

                                                  6                OH
                                                                    . HCl .  2 1  H 2 O .  1 2  C 2 H 5 OH
                                                                   CONH 2
                                                           OH
                                           OH     O     OH    O

                               C22H24N2O8.HCl.1/2C2H6O.1/2H2O     ptl: 512,90; 444,43 (base)
                  Tính chất: Bột kết tinh màu vàng, vị đắng. Dễ tan trong nước, ethanol.

                  Định tính:

                      -  Phản ứng với acid sulfuric đậm đặc cho màu vàng bền vững.
                      -  Phản ứng của Cl  với AgNO3/HNO3 cho kết tủa trắng tan trong dung dịch NH4OH.
                                          -
                  Định lượng: Bằng phương pháp HPLC
                  Công dụng:

                         - Tác dụng tương tự như tetracyclin nhưng có tác dụng mạnh hơn tetracyclin trên
                  vi khuẩn gram(-), thời gian tác dụng dài hơn, hấp thu tốt hơn  ở đường tiêu hóa.
                         - Dùng trong các trường hợp tương tự như tetracyclin và các trường hợp Viên phế
                  quản, viêm tuyến tiền liệt, bệnh lậu, bệnh trứng cá nhiễm khuẩn.

                  Cách dùng - Liều lượng: người lớn: uống trung bình 100-200 mg/ngày trẻ em trên 8 tuổi
                  uống 4 mg/kg thể trọng/24 giờ uống trước hoặc trong bữa ăn.

                         Dạng bào chế:  viên 100 mg,
                  Bảo quản: Tránh ẩm, tránh ánh sáng, theo dõi hạn dùng


                  4. KHÁNG SINH AMINOSID

                  4.1. Đại cương

                  Đặc điểm chung
                         Các  kháng  sinh  aminoglycosid  (aminosid)    được  phân  lập  từ  các  chủng  vi  sinh
                  Streptomyces,  Micromonospora  và  Bacillus.  Năm  1943  Waksman  người  Mỹ    tìm  ra
                  streptomycin từ  chủng Streptomyces griseus, là kháng sinh  tác dụng trên vi khuẩn gram
                  (-), bổ sung cho các kháng sinh penicillin trên vi khuẩn gram (+), có khoảng gần 100 chất
                  aminosid  nhưng sử dụng trong điều trị hiện nay khoảng trên 10 chất.
                  Cấu trúc:

                         Các aminosid có 2 phần Genin và đường liên kết với nhau :  Genin- O- Ose
                         - Phần Genin: là vòng cyclitol trong đó hai –OH ở vị trí 1,3 hoặc 1,4 đã thay bằng
                  hai nhóm amin.

                         + Dẫn chất 1,3- diaminocyclitol: Gồm 3 cấu trúc: Streptamin, deoxy-2-streptamin
                  và streptidin
                                                                                                            197
   200   201   202   203   204   205   206   207   208   209   210