Page 16 - Pháp chế dược
P. 16

toàn, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Chuẩn hoá  các  hoạt
               động quản  lý, sản xuất  và  cung  ứng  thuốc,  tiến tới đạt  các  tiêu chuẩn quốc tế.

               4.1. Sản xuất thuốc
               - Đầu tư có trọng điểm các cơ sở sản xuất hoá chất và nguyên liệu làm thuốc. Ưu tiên đầu
               tư sản xuất thuốc thiết yếu, thuốc có thế mạnh xuất khẩu, thuốc từ dược liệu và thuốc
               mang tên gốc thay thế thuốc nhập khẩu; nghiên cứu sản xuất các  dạng  thuốc  bào  chế
               cho trẻ em và người già. Chú trọng đầu tư phát triển dược liệu.
               - Phát  triển  công  tác  nghiên  cứu  khoa  học  về  công  nghệ  bào  chế  và  công nghệ sinh
               học,  về dược  liệu, phân tích  kiểm  nghiệm  thuốc để phục  vụ  sản  xuất các thuốc mới.
               Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành sản xuất, cung
               ứng và sử dụng thuốc, gắn quá trình nghiên cứu với thực tiễn sản xuất của các doanh
               nghiệp sản xuất dược phẩm.
                - Đầu tư công nghệ hiện đại, đổi mới trang thiết bị và đổi mới quản lý, để ngành công
               nghiệp dược từng bước đáp ứng nguồn nguyên liệu làm thuốc. Đến hết năm 2010, tất cả
               các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và kiểm nghiệm dược phẩm đều đạt tiêu chuẩn
               thực hành tốt (Good Practice - GPs).
               - Xây dựng cơ sở công nghiệp sản xuất kháng sinh và hoá dược, sản xuất các nguyên
               liệu làm thuốc có thế mạnh, đặc biệt từ dược liệu.
               - Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào khu vực sản xuất dược phẩm, khuyến khích
               đầu tư những dây chuyền sản xuất có công nghệ hiện đại, ưu tiên cho sản xuất nguyên
               liệu làm thuốc.
               - Bảo đảm sản xuất từ trong nước 60% nhu cầu thuốc phòng bệnh và chữa bệnh của xã
               hội có.
                     Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Phấn đấu sản xuất được 20% nhu cầu nguyên liệu
               cho sản xuất thuốc trong nước, thuốc sản xuất trong nước chiếm 80% tổng giá trị thuốc
               tiêu thụ trong năm, trong đó thuốc từ dược liệu chiếm 30%; vắc xin sản xuất trong nước
               đáp ứng 100% nhu cầu cho tiêm chủng mở rộng và 30% nhu cầu cho tiêm chủng dịch vụ.
                     Mục tiêu định hướng đến năm 2030: Thuốc sản xuất trong nước cơ bản đáp ứng nhu
               cầu sử dụng, sản xuất được thuốc chuyên khoa đặc trị, chủ động sản xuất vắc xin, sinh
               phẩm cho phòng chống dịch bệnh, sản xuất được nguyên liệu làm thuốc.

               4.2. Mua bán
               - Đa dạng hoá các loại hình kinh doanh dược, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá. Khuyến
               khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu để tạo ra sản phẩm mới.

               4.3. Xuất nhập khẩu
                - Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới, với Tổ chức Y tế thế giới
               và các tổ chức quốc tế khác. Thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với
               những cam kết của nước ta trong quan hệ song phương và đa phương. Từng bước hoà hợp
               qui chế về dược với khu vực và thế giới .
                - Xây dựng chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển và
               đổi mới công nghệ, sản xuất nguyên liệu làm thuốc, sản xuất sản phẩm dược xuất khẩu.



                                                             13
   11   12   13   14   15   16   17   18   19   20   21