Page 28 - Kỹ năng giao tiếp
P. 28

Các cử động miệng cũng mang ý nghĩa nhất định. Chúng ta bĩu môi và thỉnh thoảng chuyển

                  môi sang trái, phải trong lúc suy nghĩ và lúc muốn kìm lại sự bực bội. Những cử động này
                  dễ được nhận thấy khi giao tiếp và tạo cho người đối diện cảm giác rằng bạn đang không

                  thoải mái. Nụ cười trên môi cũng có nhiều kiểu khác nhau, tương ứng với các trạng thái

                  nhất định

                  MINH HỌA MỘT SỐ NGÔN NGỮ HÌNH THỂ

                  Bảng 1.5. Minh họa một số ngôn ngữ hình thể


                  Mắt hướng lên góc phải: đang suy nghĩ, quyết định một điều gì đó cho tương lai.



                  Mắt hướng lên góc trái: đang gợi nhớ về điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ.



                  Một tay che miệng trong khi nói thể hiện sự che đậy hoặc lừa dối. Cử chỉ này cho thấy

                  người nói đang cố gắng ngăn chặn lời nói của mình thoát ra khỏi miệng. Nó có thể chỉ là
                  cái chạm nhanh qua miệng hoặc lấy tay vịn vào miệng.

                  Tuy nhiên, cử chỉ di chuyển tay quanh miệng, phía thấp của khuôn mặt, dưới cằm… thể

                  hiện người nghe đang có những đánh giá tích cực.



                  Ngón tay đặt ngang môi cũng như cử chỉ để tay ở các vị trí khác trên khuôn mặt… Cử chỉ
                  này thể hiện người nghe đang có những phân tích quan trọng như là:

                  Tôi có nên thực hiện điều này hay không?

                  Anh ta (người nói) có thực hiện điều này hay không?



                  Vuốt râu: đây là dấu hiệu người nghe đang đánh giá một cách tích cực. Thể hiện họ đang
                  suy nghĩ một cách nghiêm túc.



                  Nhiều người có thói quen gỡ kiếng ra để đọc sách hoặc nhìn người đối diện cho rõ hơn.






                                                                                                             24
   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32   33