Page 82 - Giao trinh- Chăm sóc chuyển dạ
P. 82

-  Do tác dụng ức chế giao cảm gây giãn mạch khi dãn mạch quá mạnh hay ức chế
               vào thần kinh giao cảm chi phối tim sẽ gây nhịp chậm và làm tụt huyết áp.
                     -  Ðề phòng: Truyền dịch trước khi chọc tuỷ sống khoảng 500 đến 1000ml dung
               dịch NaCl 0.9% hoặc dung dịch Ringer lactat.
                     -  Ðiều trị: Nếu tụt huyết áp thì kê cao 2 chân để cải thiện tuần hoàn trở về, hoặc
               dùng éphédrine 5 - 10mg tiêm tĩnh mạch có thể lặp lại nếu cần. Bù dịch tinh thể 500 -
               1000ml theo huyết áp hoặc dịch keo (Gélofusine, HEA 6% - 10%). Atropine (0,5 - 1mg)
               nếu mạch chậm. Nếu huyết áp chưa lên có thể dùng adrenaline.

               5.2.2. Buồn nôn và nôn
                     - Thông thường do tụt huyết áp hoặc do thay đổi áp lực nội sọ hoặc tác dụng phụ
               của thuốc (họ morphine).
                     -  Xử  trí:  Nâng  huyết  áp  bằng  bù  dịch  và  éphedrine  hoặc  thuốc  chống  nôn
               (primperan, atropine...).

               5.2.3. Nhức đầu
                     - Ðau đầu xuất hiện sau 24 - 48 giờ, do rách màng cứng làm mất dịch não tuỷ.
                     - Ðề phòng: Dùng kim càng nhỏ càng tốt, khi chọc phải để vát kim không cắt đứt
               màng cứng rộng để tránh rò rỉ dịch não tuỷ. Truyền dich trước để bảo đảm khối lượng
               tuần hoàn.
                     - Chăm sóc:
                          Nằm bất động tại giường.
                          Tránh kích thích
                          Bù dịch
                          Dùng thuốc giảm đau, cafeine 200 - 400mg tiêm tĩnh mạch, nếu không đỡ có
                         thể lặp lại sau 3 giờ hoặc uống.
                          Dùng phương pháp Blood – Patch: Bằng cách lấy khoảng 10 - 20ml máu của
                         bệnh nhân rồi bơm vào khoang ngoài màng cứng ở chỗ đã chọc kim tuỷ sống để
                         bịt lỗ thủng không cho dịch não tuỷ thoát ra ngoài.

               5.2.4. Bí tiểu
                     - Thông thường do tác dụng phụ của thuốc tê và nhất là thuốc họ morphine. Thuốc
               làm tăng trương lực cơ thắt cổ bàng quang và ức chế đám rối cùng gây bí đái.
                     - Xử trí: Chườm nóng, dùng thuốc prostigmine, đặt ống thông tiểu và bơm rửa kích
               thích bàng quang.

               5.2.5. Ðau chỗ chọc vùng lưng
                     - Do tổn thương dây chằng hoặc tổ chức da, dưới da.
                     - Ðề phòng: Chọc kim nhỏ, tránh chọc nhiều lần.
                     - Ðiều trị: Dùng thuốc giảm đau và an thần như trên.

               5.2.6. Các biến chứng thần kinh





                                                             81
   77   78   79   80   81   82   83   84   85