Page 52 - Giao trinh- Chăm sóc chuyển dạ
P. 52
tăng chuyển hoá cơ bản làm tăng tiêu thụ oxy lên 20%. Hai hiện tượng này cùng với giảm
dung tích cặn chức năng làm tăng nguy cơ giảm nhanh độ bão hoà oxy khi ngừng thở, kể
cả ngừng thở thoáng qua.
- Vì vậy tại phòng mổ trước khi khởi mê ở phụ nữ mang thai, kĩ thuật viên cần cho
thở oxy 100% trong 5 – 10 phút (để đuổi khí nitơ).
1.2. Thay đổi trên hệ tim mạch
1.2.1. Tăng cung lượng tim
Cung lượng tim tăng dần trong quá trình thai nghén và đạt tối đa giữa tuần lễ thứ
28 đến tuần thứ 32, tăng thêm 30% - 50% so với bình thường.
1.2.2. Tăng thể tích máu lưu thông
- Thể tích máu lưu thông cũng tăng để đạt tối đa vào tuần thứ 32. Thể tích máu có
thể tăng đến 30 - 40%, do tăng thể tích huyết tương (50%). Tăng thể tích hồng cầu ít hơn
(15%). Điều này giải thích thiếu máu sinh lý do hoà loãng máu vào cuối thai kỳ.
- Sự gia tăng cung lượng tim, sự hoà loãng máu và dịch đường phân ly
hemoglobin về phía bên phải giải thích hiện tượng thiếu máu này. Tăng cung lượng tim
trên lâm sàng biểu hiện bằng tiếng thổi tâm thu cơ năng ở trên 80% thai phụ cuối thai kỳ.
Hoà loãng máu làm giảm nồng độ protein huyết tương và tăng dạng tự do của nhiều
thuốc trong gây mê.
1.2.3. Thay đổi huyết áp động mạch
Huyết áp động mạch giảm trong 3 tháng đầu của thai kỳ 5 - 10 mmHg với huyết
áp tâm thu và 10 - 15 mmHg với huyết áp tâm trương. Tiếp theo huyết áp tăng dần trong
3 tháng giữa và dần trở về giá trị ban đầu khi thai đủ tháng. Những thay đổi hormon làm
thay đổi sức cản mạch máu hệ thống. Mặc dầu tăng trương lực giao cảm, phụ nữ mang
thai nhạy cảm hơn với những thay đổi huyết động gây ra do phong bế trung ương. Sự
nhạy cảm recepteur của tim giảm, giải thích sự ít nhạy cảm hơn của liều test
Adrenaline ở bệnh nhân gây tê ngoài màng cứng.
1.2.4. Hội chứng chèn ép động - tĩnh mạch chủ
- Hội chứng này có thể xuất hiện trong ba tháng giữa của thai kỳ và ảnh hưởng tối
đa khi thai đủ tháng. Nguyên nhân do tử cung chèn ép tĩnh mạch chủ dưới trong tư thế
nằm ngửa. Sự chèn ép này đôi khi gây chèn ép hoàn toàn, làm giảm tuần hoàn trở về và
làm giảm 20% cung lượng tim người mẹ.
- Thai nhi có thể bị ảnh hưởng do giảm cung lượng máu đến tử cung. Ảnh hưởng
nguy hiểm của chèn ép tĩnh mạch tăng lên nếu có chèn ép động mạch kết hợp. Tử cung
càng to ảnh hưởng này càng rõ (đa thai, đa ối…).
- Hội chứng này có biểu hiện lâm sàng trong 10% trường hợp với ngất, đôi khi có
rối loạn ý thức, tụt huyết áp, chóng mặt, buồn nôn, nhợt nhạt, vã mồ hôi…
- Với thai thường tim thai chậm đột ngột.
51