Page 51 - Giao trinh- Chăm sóc chuyển dạ
P. 51

BÀI 1

                                 CƠ CHẾ PHÁT SINH ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ

                                                     Thời gian: 2 tiết

               MỤC TIÊU
               Kiến thức:
                     1. Trình bày được những thay đổi giải phẫu - tâm sinh lý của phụ nữ trong thời kì
               mang thai liên quan đến giảm đau trong sinh đẻ.
                     2. Trình bày được khái niệm về đau và giảm đau trong chuyển dạ.
                     3. Giải thích cơ chế đau trong chuyển dạ đẻ và ứng dụng trong chăm sóc hộ sinh.
               Kỹ năng:
                       4. Ứng dụng giải thích được cho sản phụ và gia đình một số lưu ý khi thực hiện

               chăm sóc cho sản phụ trước, trong và sau khi thực hiện các biện pháp giảm đau trên tình
               huống giả định

               NỘI DUNG
               1. Những thay đổi sinh lý trong quá trình mang thai và sinh đẻ liên quan đến gây
               mê, gây tê

               1.1. Hệ hô hấp
               1.1.1. Sự thay đổi về giải phẫu đường hô hấp

                       Khi có thai, mạch máu ở niêm mạc đường hô hấp cương tụ làm giảm đường kính
               thanh quản dẫn đến soi thanh quản trực tiếp khó khăn. Tỷ lệ đặt nội khí quản thường khó
               gấp 8 lần so với bình thường (Cần dùng ống nội khí quản nhỏ hơn một số so với bình
               thường và dễ gây chảy máu đường hô hấp trên). Sau phẫu thuật sản phụ thường đau họng
               và phải chú ý khi chăm sóc hậu phẫu giảm khó chịu cho họ.
               1.1.2. Thay đổi cơ chế hô hấp

                       - Gia tăng kích thước tử cung ở những tháng cuối làm giảm biên độ dao động của
               cơ hoành. Hô hấp ngực dần dần thay thế hô hấp bụng, thể tích phổi ít bị ảnh hưởng.
                       - Khi thai đủ tháng, dung tích dự trữ chức năng giảm 15 - 20%. Điều này giải thích
               vì sao độ bão hoà oxy giảm nhanh khi khởi mê. Thể tích đóng (cặn) tăng ở thai phụ làm
               gia tăng nguy cơ xẹp phổi và thiếu oxy, nhất là trong tư thế nằm ngửa.

               1.1.3. Tăng thông khí
                       - Trong thai kỳ, thông khí phế nang tăng do tăng thể tích khí lưu thông (Tần số hô
               hấp không thay đổi).

                       - Khi thai đủ tháng, thông khí phế nang tăng 50% dẫn đến nhược thán (PaCO2
               thấp) và giảm dự trữ kiềm máu (Bicarbonate) do kiềm hô hấp bù trừ, tăng áp lực riêng
               phần của oxy trong máu động mạch (PaO2 106-108mmHg). Tăng công hô hấp kèm với



                                                             50
   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56