Page 34 - Giao trinh- Chăm sóc chuyển dạ
P. 34

Hình 3.1. Giữ tầng sinh môn trong cơn rặn.
               -  Bàn tay kia dùng 4 đầu ngón ấn xuống cho chẩm cúi. Động tác này hỗ trợ trực tiếp
                   cho chẩm xổ.
                   Lúc đầu âm môn mở nhỏ (4-5cm) cần thận trọng không để các đầu ngón làm thương
                   tổn vùng tiền đình.
                       Khi dưới chẩm tỳ dưới khớp mu,  chuyển sang thì đầu ngửa để xổ mặt.
               Đỡ mặt: Nguyên tắc là giúp mặt “ngửa từ từ”
               -  Tay giữ tầng sinh môn
                      Vị trí và tác động giống như động tác thi đầu cu ́ i nhưng lực giữ phải tăng cường
                                                                   ̀
               hơn với mục đích cho trán ra từ từ để tầng sinh môn có điều kiện giãn nở, đỡ rách.
               -  Tay hướng cho mặt xổ






















                                                   Hình 3.2. giúp đầu ngửa

                      Trường hợp đẻ con so hoặc đầu thai to có thể dùng bàn tay làm động tác nghiêng
               (lách) cho một bướu đỉnh xổ trước, làm giảm đường kính xổ của đầu, giảm nguy cơ rách
               TSM. Trong cơ chế đẻ tự nhiên không có thì này.
               -  Sau khi mặt xổ hết, đầu sẽ có 2 động tác quay ngoài:
                       o  Quay thứ  nhất:  Trở  lại vị trí ban  đầu  để sửa tư thế  cổ vặn. Với  ngôi chỏm
                                                    0
                          CCTT đầu sẽ quay lại 45  từ chẩm mu về trái trước. Với thế CCFS đầu sẽ quay
                          về bên phải.
                       o  Quay thứ hai: Quay theo vai về thế xổ vai: để xổ, vai phải quay từ đường kính
                          chéo về trước sau.  Người hộ sinh cần hỗ trợ quay thêm  45  để vai đang từ
                                                                                           0
                          đường kính chéo phải về đường kính trước sau. Tổng hai lần quay nếu lưng
                          trái, chẩm sẽ về trái ngang. Nếu lưng phải, chẩm sẽ về phải ngang. Người Hộ
                          sinh quan sát xem đầu có xu thế quay về bên nào thì giúp cho chẩm quay về
                                                                                            0
                          bên đó. Góc quay cần hỗ trợ sau khi đầu từ quay là khoảng 45  nhưng nếu sau
                                                                                             0
                          xổ đầu, người hộ sinh hỗ trợ quay đầu luôn thì góc quay sẽ là 90
               -  Xử trí dây rốn quấn cổ nếu có. Nếu dây rốn lỏng, gỡ qua đầu hoặc gỡ qua vai. Nếu
                   không gỡ được kẹp và cắt giữa hai kẹp.

                                                             33
   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39