Page 94 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 94
Nội độc tố theo máu lên kích thích trung tâm thần kinh thực vật ở não
thất ba. Giai đoạn toàn phát thân nhiệt tăng cao, sốt "hình cao nguyên". Thân
nhiệt tăng nhưng nhịp tim không tăng (mạch và nhiệt độ phân ly). Bệnh nhân
thường có dấu hiệu li bì, có thể hôn mê, truỵ tim mạch, tử vong.
Khoảng 5% bệnh nhân sau khi khỏi vẫn tiếp tục thải vi khuẩn qua phân
do vi khuẩn vẫn tồn tại ở túi mật. Tình trạng này có thể kéo dài nhiều năm.
Họ trở thành nguồn truyền bệnh rất nguy hiểm.
+ Nhiễm khuẩn và nhiễm độc thức ăn
Bệnh xảy ra do ăn phải thức ăn bị nhiễm Salmonella, thường do thức ăn
không được bảo quản trong tủ lạnh. Các loài Salmonella gây nhiễm độc thức
ăn, thường gặp ở nước ta, là Salmonella typhimurium, Salmonella enteritidis.
Thời gian ủ bệnh trung bình từ 10 đến 48 giờ. Sau thời gian ủ bệnh,
bệnh nhân có sốt, nôn và ỉa chảy. Ở người lớn, rối loạn tiêu hoá thường kéo
dài từ 2 đến 5 ngày rồi tự khỏi. Một số rất ít bệnh nhân trở thành người lành
mang vi khuẩn, có thể kéo dài nhiều tháng.
Một số loài Salmonella chỉ gây nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn ở
người lớn lại có thể gây ra tình trạng bệnh lý rất nặng ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh
như nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm xương.
- Chẩn đoán vi sinh:
+ Bệnh phẩm: Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng mà có chỉ định lấy bệnh
phẩm thích hợp. Bệnh thương hàn bệnh phẩm là máu, phân, có thể là dịch
mật. Mỗi loại bệnh phẩm có giá trị chẩn đoán khác nhau tùy thuộc vào giai
đoạn bệnh. Đối với bệnh nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn, bệnh phẩm là chất
nôn, phân, hoặc thức ăn.
+ Chẩn đoán trực tiếp
* Nhuộm soi trực tiếp từ bệnh phẩm
Nhuộm soi vi khuẩn từ phân ít có giá trị chẩn đoán. Nhuộm đếm bạch
cầu đa nhân có giá trị định hướng chẩn đoán, mật độ khoảng 20 bạch cầu trên
một vi trường (độ phóng đại x 400).
* Cấy máu
94