Page 54 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 54
7. Điều hòa chuyển hóa glucid
Con đường thoái hoá glucose và tân tạo glucose song song nhau và có
nhiều phản ứng thuận nghịch. Tuy vậy có những phản ứng không thuận nghịch
giữa thoái hoá và tổng hợp đòi hỏi sự xúc tác bởi enzym khác nhau, chính
những phản ứng này là những điểm điều hoà của 2 con đường ngược nhau.
Ở cơ, sản phẩm cuối cùng của sự đường phân là sự sản sinh ATP và tốc
độ đường phân tăng khi co cơ. Gan có vai trò giữ cho glucose máu hằng định
bằng cách sản sinh ra glucose và đưa glucose vào máu khi cần thiết, ngược lại
thu nhận và dự trữ glycogen khi được cung cấp dư thừa trong thức ăn.
Con đường đường phân ở gan và cơ có 4 enzym đóng vai trò điều hoà:
Glycogen phosphorylase, hexokinase, phosphofructokinase-1 và pyruvat kinase.
- Glycogen phosphorylase ở cơ: Được điều hoà theo cơ chế hormon.
Ở cơ adrenalin gắn vào chất nhận bề mặt màng bào tương, có tác dụng
hoạt hoá phosphorylasekinase b qua cơ chế điều hoà của AMP v (adenylat
cyclase xúc tác sự tạo thành AMPv với sự có mặt của adrenalin).
+ Glycogen phosphorylase ở gan: Được điều hoà bởi hormon glucagon
theo cơ chế giống như ở cơ.
- Hexokinase: Bị ức chế bởi glucose-6-phosphat.
- Pyruvat kinase: Bị ức chế bởi ATP: Ở nồng độ cao, ATP ức chế
pyruvat kinase bằng cách làm giảm ái lực của nó với cơ chất PEP.
- Phosphofructokinase-1 được điều hoà bởi 1 phức hợp.
ATP ức chế phosphofructokinase-1 làm giảm ái lực với cơ chất. Citrat làm
tăng tác dụng ức chế của ATP. Fructose 2,6 diphosphat hoạt hoá
phosphofructosekinase-1 là yếu tố điều hoà có ý nghĩa nhất đối với enzym này.
8. Một số xét nghiệm đánh giá chuyển hóa glucid
8.1. Định lượng glucose máu: Có 2 trường hợp
- Đường máu được đo vào buổi sáng ngay sau thức dậy và chưa ăn, uống gì.
Bình thường chỉ số đường máu khoảng từ 3,9 mmol/L đến 6,4 mmol/L.
Trường hợp nồng độ ≥ 6,4 mmol/L trong 2 lần đo khác nhau thì xác
định là tăng đường máu.
50