Page 290 - Dược lý - Dược
P. 290
Kháng purin: 6-mercaptopurin, 6-thioguanin, azathioprine.
Kháng pyrimidin: 5-Fluorouracil, cytarabin.
1.4.1.4. Nhóm kháng sinh độc tế bào
Kháng sinh chống ung thư là những chất ức chế sự tổng hợp và chức năng hoạt động
của acid nucleic, do chúng xen vào các phân tử ADN hoặc làm đứt gẫy ADN. Bao gồm:
Actinomycin, doxorubicin, daunorubicin, mitoxantron, bleomycin, mitomycin C,
mythramycin.
1.4.1.5. Các thuốc nguồn gốc thực vật
Các alcaloid của cây dừa cạn: vinblastin, vincristin
Các taxan: Paclitaxel, docetaxel.
1.4.1.6. Nhóm ức chế Topoisomerase
- Nhóm ức chế Topoisomerase: Gồm các thuốc ảnh hưởng đến hoạt động của hai
loại enzyme: topoisomerase I và topoisomerase II.
Thuốc ức chế topoisomerase I gây cản trở việc cởi xoắn sợi ADN. Bao gồm:
irinotecan và topotecan. Thuốc hướng đích topoisomerase II: gồm 2 nhóm. Nhóm 1 ngăn
cản sự sao chép và sao chép ADN, gây đứt gãy chuỗi ADN và dẫn đến chết tế bào theo
chương trình, gồm các thuốc: etoposid, doxorubicin, mitoxantron và teniposid. Nhóm thứ
hai, chất ức chế xúc tác, là các loại thuốc ngăn chặn hoạt động của topoisomerase II do đó
ngăn cản quá trình tổng hợp và dịch mã ADN. Bao gồm: novobiocin, merbarone và
aclarubicin.
1.4.1.7. Các thuốc độc tế bào khác
Bao gồm: Hydroxyurea, asparaginase…
1.4.2. Các thuốc ức chế miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch ung thư hay liệu pháp tăng cường miễn dịch tự trị, là việc sử
dụng hệ thống miễn dịch của chính bệnh nhân để chống lại khối u. Hiện nay có liệu pháp
miễn dịch BCG trong tĩnh mạch cho ung thư bàng quang bề mặt, sử dụng interferon và các
cytokine khác để tạo ra phản ứng miễn dịch ở bệnh nhân ung thư tế bào thận và khối u ác
tính. Vaccin ung thư để tạo ra các phản ứng miễn dịch cho một số khối u ác tính và ung thư
biểu mô tế bào thận.
1.4.3. Các hormon và kháng hormon điều trị ung thư
1.4.3.1. Corticosteroid tổng hợp
283