Page 287 - Dược lý - Dược
P. 287
> 30 đến 45 1,2 đến < 1,7 4 viên
> 45 1,7 hoặc hơn 5 viên
THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm bệnh ung thư, cơ chế gây bệnh, các phương pháp điều trị
và phân loại thuốc điều trị ung thư.
2. Trình bày được tác dụng, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, cách
dùng một số thuốc điều trị ung thư thường dùng.
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
1.1. Khái niệm
Ung thư là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ
chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển trực tiếp
vào mô lân cận (khối u) hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn).
Khái niệm ác hay lành tính mang ý nghĩa về mặt giải phẫu bệnh học nhiều hơn là về
khả năng gây tử vong. Dấu hiệu và triệu chứng có thể là chảy máu bất thường, đau và/hoặc
loét, ho kéo dài, giảm cân, sự thay đổi trong đại tiểu tiện…v.v. Hầu hết các bệnh ung thư
có thể chữa trị và nhiều bệnh có thể chữa lành, nếu được phát hiện và điều trị sớm.
1.2. Cơ chế gây bệnh
Nguyên nhân gây ung thư là sự sai hỏng của ADN, tạo nên đột biến ở các gene thiết
yếu điều khiển quá trình phân bào cũng như các cơ chế quan trọng khác. Sự đột biến gen
sẽ gây ra tăng sinh không kiểm soát và tạo thành khối u. Chỉ những khối u ác tính mới xâm
lấn mô khác và di căn.
Các tế bào ung thư trong một khối u (bao gồm cả tế bào đã di căn) đều xuất phát từ
một tế bào duy nhất phân chia mà thành. Do đó một bệnh ung thư có thể được phân loại
theo loại tế bào khởi phát và theo vị trí của tế bào đó. Ví dụ: ung thư biểu mô (carcinoma)
có nguồn gốc từ tế bào biểu mô (ví dụ như ở ống tiêu hóa hay các tuyến tiêu hoá); bệnh lý
huyết học ác tính (hematological malignancy), như bệnh bạch cầu (leukemia) và u lympho
bào (lymphoma), xuất phát từ máu và tủy xương; Ung thư mô liên kết (sarcoma) là nhóm
ung thư xuất phát từ mô liên kết, xương hay cơ; U hắc tố do rối loạn của tế bào sắc tố; U
280