Page 289 - Dược lý - Dược
P. 289
tổn thương vật chất di truyền của tế bào khiến chúng không thể phát triển và phân chia. Xạ
trị có thể được dùng để điều trị hầu hết các loại u đặc, gồm ung thư não, vú, cổ tử cung,
thanh quản, tụy, tiền liệt tuyến, da, cột sống, dạ dày, tử cung hay các sarcoma mô mềm...
Xạ trị thường gây thương tổn các đến mô lành.
- Chăm sóc giảm nhẹ bao gồm việc kiểm soát các triệu chứng đau, buồn nôn, nôn,
tiêu chảy, xuất huyết và các vấn đề thường gặp khác ở bệnh nhân ung thư là yếu tố quan
trọng quyết định chất lượng sống của bệnh nhân và giữ vai trò quan trọng trong điều trị.
1.4. Phân loại thuốc điều trị ung thư
1.4.1. Các thuốc độc tế bào
1.4.1.1. Nhóm alkyl hoá
Gồm các thuốc có khả năng alkyl hóa nhiều phân tử, bao gồm protein, RNA và
ADN. Các nhóm alkyl liên kết cộng hóa trị với AND làm phá vỡ các chuỗi AND, từ đó dẫn
đến việc chết tế bào được lập trình (apoptosis) cho tác dụng chống ung thư. Bao gồm:
- Dẫn xuất Nitrogen mustrards: Mechlorethamin, cyclophosphamid, ifosfamid,
melphalan, chlorambucil.
- Dẫn xuất Nitrosoureas: carmustin, lomustin, semustin.
- Dẫn xuất Alkyl sulfonat: busulfan.
- Dẫn xuất triazin: dacarbazin, procarbazin.
- Dẫn xuất ethylenimin: thio-TEPA.
1.4.1.2. Các phức hợp platin
Là các phức hợp phối hợp của bạch kim được sử dụng để cải thiện khả năng sống
sót và giảm nguy cơ tái phát ở gần một nửa số bệnh nhân hóa trị liệu ung thư như ung thư
cổ tử cung sớm ở phụ. Các chất chống ung thư phức hợp platin có tác dụng tương tự như
các thuốc nhóm alkyl, mặc dù chúng không có nhóm alkyl.
Các thuốc phổ biến bao gồm: cisplatin, oxaliplatin, carboplatin và nedaplatin.
1.4.1.3. Nhóm kháng chuyển hoá
Thuốc chống chuyển hoá là những chất có cấu trúc tương tự như chất chuyển hoá,
nên cạnh tranh với chất chuyển hoá, ngăn cản việc tạo thành acid nucleic. Ngoài tác dụng
chống ung thư, các chất chống chuyển hoá còn có tác dụng ức chế miễn dịch. Những thuốc
chống chuyển hoá chính gồm:
Kháng folat: Methotrexat
282