Page 150 - Dược lý - Dược
P. 150
- Phối hợp để điều trị ho: promethazin, alimemazin, diphenhydramin).
- Tiền mê: phenothiazin, cyclizin.
- Cảm cúm.
2.4. Tác dụng không mong muốn
Hay gặp nhất ở thuốc kháng histamin H1 thế hệ 1 là gây ngủ, an thần và kháng
cholinergic. Thế hệ 2 ít gặp tác dụng này.
Tác dụng an thần gây nguy hiểm cho người sử dụng thuốc khi đang vận hành máy
móc, tàu xe, làm việc trên cao, công việc đòi hỏi sự tỉnh táo.
Các kháng H1 thế hệ 1 làm tăng tác dụng của rượu và các thuốc ức chế thần kinh
trung ương, gây chóng mặt, mệt mỏi, mất sự phối hợp nhịp nhàng, ù tai, bồn chồn, tăng co
giật (động kinh) ở trẻ em. Ở cùng liều điều trị, các kháng H1 thế hệ 2 ít gây tác dụng không
mong muốn hơn.
Trên hệ tiêu hoá: ăn kém ngon, nôn, buồn nôn, tiêu chảy (thường do kháng H1 thế
hệ 1 gây nên).
Các kháng H1 thế hệ 1 có tác dụng kháng cholinergic nên gây khô miệng, họng và
mũi. Ngoài ra còn gây căng ngực, hồi hộp, đau đầu, khó tiêu. Các tác dụng không mong
muốn này không gặp ở các kháng H1 thế hệ 2.
Gây hiện tượng xoắn đỉnh có liên quan tới điều trị bằng terfenadin (thế hệ 2), nhất
là bệnh nhân đang điểu trị bằng kháng sinh nhóm macrolid (ví dụ: erythromycin), các thuốc
nhóm chống nấm như ketoconazol; có thể gây kéo dài khoảng QT dẫn đến loạn nhịp tâm
thất.
3. CÁC THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 THÔNG THƯỜNG
3.1. Promethazin
3.1.1. Tác dụng
- Thuốc kháng histamin H1 mạnh và kéo dài.
- Kháng cholinergic do đó thuốc có tác dụng chống nôn và gây tê tại chỗ. Ức chế hô
hấp nên có tác dụng chống ho nhẹ.
- Thuốc qua hàng rào máu não nên có tác dụng an thần mạnh đồng thời gây tử vong
do ngừng thở khi ngủ ở trẻ nhỏ.
143