Page 149 - Dược lý - Dược
P. 149
2.2.2. Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương
Phần lớn các thuốc thế hệ 1 đều có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương gây an
thần, tuy nhiên mức độ tác dụng không giống nhaugiữa các thuốc và các cá thể. Các thuốc
kháng H1 thế hệ 2 hầu như không có tác dụng này.
Ở liều điều trị, đôi khi có thể thấy tác dụng kích thích thần kinh trung ương xảy ra,
đặc biệt là ở trẻ nhỏ khiến bệnh nhân bồn chồn, khó ngủ.
Ở liều rất cao (liều độc) tác dụng kích thích thần kinh trung ương sẽ thấy rõ hơn,
thậm chí có thể gây co giật và hôn mê.
2.2.3. Các tác dụng khác
Kháng cholinergic: Các thuốc kháng H1 thế hệ 1 có tác dụng này ngay ở liều điều
trị, do đó được dùng tốt để chống nôn, chống say tàu xe và phối hợp để điều trị Parkinson.
Một số thuốc có thể được dùng để chống nôn cho phụ nữ có thai.
Kháng α – adrenergic: Một số thuốc kháng H1 (promethazin) có tác dụng ức chế α-
adrenergic nên có thể gây giãn mạch, hạ huyết áp thế đứng.
Kháng serotonin: Một số thuốc kháng H1 thế hệ 1 có tác dụng kháng serotonin (điển
hình là cyproheptadin), do đó có thể dùng để điều trị hội chứng Serotonin hoặc dùng ngắn
hạn để tăng cảm giác thèm ăn.
Tác dụng gây tê tại chỗ: Một số thuốc có tác dụng gây tê tại chỗ, đặc biệt là
+
promethazin và diphenhydramin. Các thuốc này phong bế kênh Na ở mặt trong màng tế
bào, tương tự như procain hoặc lidocain, có thể gây tê tại chỗ cho những bệnh nhân dị ứng
vối thuốc tê thông thường.
2.3. Chỉ định
- Chống dị ứng: viêm mũi dị ứng; nổi mề đay; ban da, viêm da dị ứng; viêm da tiêp
xúc, phù mạch; các trường hợp bị côn trùng cắn, các tình trạng ngứa do dị ứng.
- Chống say tàu xe, máy bay: cinarizin, dimenhydrinat, promethazin,
diphenhydramin.
- Chống nôn do dùng các thuốc điều trị ung thư: diphenhydramin.
- Chống nôn sau phẫu thuật: cyclizin, promethazin.
- Hội chứng Meinère: Cinarizin
- Buồn nôn và nôn trong thai nghén: promethazin.
142