Page 299 - Hóa phân tích
P. 299
Phát hiện vết trên sắc ký đồ:
Dựa vào tính chất lý hóa khác nhau của chất phân tích để lựa chọn cách phát
hiện thích hợp các vết sắc ký. Sau đây là một số kỹ thuật thường gặp:
- Phun thuốc hiện màu: Dùng thuốc thử tạo màu với chất phân tích. Đôi khi người
ta làm nóng bản mỏng để tăng tốc độ phản ứng tạo màu và cường độ vết màu. Bảng
11. 4 tóm tắt một số thuốc thử tạo màu trong SKLM:
Bảng 11.4. Một số thuốc thử tạo màu
Thuốc thử Màu sắc của vết Ứng dụng phân tích
1. Thuốc thử chung
- Acid phosphomolypdic Xanh tối Nhiều chất hữu cơ
- Acid sulfuric đặc Nâu – đen Tất cả các chất hữu cơ
- Hơi iod Nâu Nhiều chất hữu cơ
2. Thuốc thử chọn lọc
- Ninhydrin Hồng – tím Acid amin, các nhóm amin
- 2,4-dinitrophenylhydrazon Da cam, đỏ Các hợp chất carbonyl
- Xanh hoặc lục bromocrezol Vàng Các acid hữu cơ
- 2,7 – Fluorescein Vàng – lục Nhiều chất hữu cơ
- Vanilin/acid sulfuric Xanh – lục – hồng Alcol, ceton
- Rhodamin B Huỳnh quang đỏ Các chất lipid
- Anisaldehyd/ SbCl 3 Nhiều màu Các chất steroid
- Diphenylamin/ Zn 2+ Nhiều màu Các chất bảo vệ thực vật
- Soi dưới đèn UV: Nhiều vết chất hữu cơ trên sắc ký đồ trở nên tối hoặc phát
quang sáng khi soi dưới đèn UV ở bước sóng 254nm hoặc 366 nm. Một số bản
tráng sẵn có chất phát quang không tan đưa vào pha tĩnh nên phát huỳnh quang.
- Dùng densitometer: Thiết bị này đo cường độ tia phản xạ từ bề mặt bản mỏng khi
soi dưới đèn UV – VIS. Chất phân tích hấp thụ bức xạ được ghi lại thành pic sắc
ký.
289