Page 303 - Hóa phân tích
P. 303
3 Methylen clorid 233 1,421 40 0,41 3,1
4 n- propanol 240 1,385 97 1,90 4,0
5 Tetrahydrofuran 212 1,405 66 0,46 4,0
6 Ethyl acetat 256 1,370 77 0,43 4,4
7 Cloroform 245 1,443 61 0,53 4,1
8 Aceton 330 1,356 56 0,30 5,1
9 Ethanol 210 1,359 78 1,08 4,3
10 Acid acetic - 1,370 118 1,10 6,0
11 Acetonitril 190 1,341 82 0,34 5,8
12 Methanol 205 1,326 65 0,54 5,1
13 Nước 190 1,333 100 0,89 10,2
Giới hạn đo hấp thụ UV và chỉ số khúc xạ là yếu tố quan trọng khi dùng
’
detector UV và detector khúc xạ. Chỉ số P là thông số đánh giá độ phân cực của
dung môi giúp ta lựa chọn pha động cho sắc ký phân bố hiệu năng cao.
+ Sắc ký phân bố hiệu năng cao:
Sắc ký lỏng phân bố là kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Có thể
phân thành hai dạng tùy thuộc vào pha tĩnh:
- Sắc ký lỏng – lỏng: Pha tĩnh là chất lỏng bao quanh các hạt chất mang rắn,
đó là chất nhồi cột. Quá trình lưu giữ chất phân tích liên quan đến sự phân bố giữa
hai pha lỏng.
- Sắc ký pha liên kết: ở đây pha tĩnh có liên kết hóa học với bề mặt chất
mang rắn (silica, alumina...). Trước đây, sắc ký phân bố chủ yếu là sắc ký lỏng –
lỏng. Hiện nay do những ưu điểm của nó, sắc ký pha liên kết chiếm ưu thế, thay thế
cho sắc ký lỏng – lỏng. Cho nên sau đây chỉ trình bày nguyên tắc sắc ký pha liên
kết tách các chất.
Pha tĩnh:
293