Page 300 - Hóa phân tích
P. 300

+ Ứng dụng của SKLM:SKLM là một kỹ thuật được sử dụng trong nhiều lĩnh vực

                  hóa học, dược phẩm, hóa sinh, lâm sàng vào 3 mục đích:

                        Định tính: Thường dựa vào trị số R f của mẫu thử và mẫu chuẩn chạy sắc ký

                         trong cùng điều kiện. Đôi khi do sắc ký liên tục không xác định được tuyến

                         dung môi pha động, người ta dùng hệ số lưu giữ tương đối R r để đặc trưng

                         cho chất phân tích:



                                                                     d
                                                                R     R, x
                                                                  r
                                                                     d
                                                                       R, c
                         d R,x : Đường đi của chất phân tích (cm)

                         d R,c : Đường đi của chất chuẩn (cm)

                         R r càng gần 1nếu chất phân tích và chất chuẩn càng đồng nhất.

                        Thử tinh khiết: Dùng SKLM để kiểm tra mức độ tinh khiết của các hợp chất

                         thể hiện ở các vết lạ trên sắc ký đồ. Trong các dược điển thường quy định

                         kiểm tra tạp chất có mặt trong dược chất bằng SKLM.

                        Định lượng: Có hai cách để định lượng các chất trong vết sắc ký:

                  - Tách chiết chất phân tích trong vết sắc ký bằng dung môi thích hợp. Sau khi làm

                  sạch dịch chiết, định lượng chất phân tích bằng một kỹ thuật thích hợp (phổ  hấp

                  thụ, huỳnh quang, cực phổ...). Phương pháp này hiện nay ít dùng vì có nhiều trở

                  ngại, lại mất nhiều thời gian.


                  - Định lượng trực tiếp trên bản mỏng: Đo diện tích hay cường độ màu của vết sắc
                  ký.


                         Hiện  nay  để  tăng  độ  tin  cậy  của  kết  quả  phân  tích,  người  ta  đưa  vào  thị
                  trường bản mỏng hiệu năng cao. Bản này được tráng lớp pha tĩnh mỏng hơn (dày


                  khoảng 100  m) với bột mịn có kích thước hạt 5  m độ đồng đều cao hơn. Khi
                                                                             
                                 
                  dùng bản mỏng này, độ nhạy và độ phân giải được tăng cường vì vết sắc ký nhỏ

                  hơn, thời gian sắc ký ngắn hơn và lượng dung môi dùng ít hơn.



                                                                                                            290
   295   296   297   298   299   300   301   302   303   304   305