Page 243 - Hóa phân tích
P. 243
0
thể khi nhiệt tăng 10 C, tốc độ phản ứng tăng lên khoảng 2-3 lần.
Ví dụ: phản ứng giữa dung dịch KMnO 4 với acid oxalic xảy ra chậm ở nhiệt độ
thường. Khi đun nóng phản ứng xảy ra khá nhanh, nên trong định lượng acid
0
oxalic bằng KMnO 4 thường đun nóng dung dịch acid oxalic khoảng 70 – 80 C.
- Tăng nồng độ
Có trường hợp không thể dùng nhiệt độ để làm tăng tốc độ phản ứng, vì
nhiệt độ sẽ là bay hơi chất phản ứng (như iod) hoặc phân hủy nó. Trong một số
trường hợp người ta tăng nồng độ của thuốc thử để làm tăng tốc độ phản ứng.
Kỹ thuật chuẩn độ ngược thường được áp dụng trong trường hợp này.
- Dùng chất xúc tác
Các phản ứng oxy hóa khử xảy ra qua nhiều giai đoạn trung gian, vì vậy
người ta có thể dùng chất xúc tác để làm tăng tốc độ của các giai đoạn trung
gian.
-
2-
Ví dụ: I được dùng làm chất xúc tác cho phản ứng oxy hóa S 2O 3 bằng H 2O 2.
Có những phản ứng mà sản phẩm tạo thành đóng vai trò xúc tác cho chính
phản ứng đó. Ví dụ: Mn trong chuẩn độ bằng KMnO 4
2+
1.2.Đường cong chuẩn độ oxy hóa - khử
Tương tự như trong chuẩn độ bằng phương pháp acid – base, trong quá
trình chuẩn độ oxy hóa khử, nồng độ của thuốc thử và chất cần xác định luôn
thay đổi. Điều đó dẫn đến sự thay đổi thế oxy hóa khử của hệ. Ta có thể biểu
diễn sự biến đổi của thế này theo thể tích thuốc thử.
-
Ví dụ: Khảo sát đường biểu diễn định lượng muối Fe(II) bằng MnO 4 trong
môi trường acid (giải thiết [H ] = 1).
+
Phương trình phản ứng:
+
2+
2+
-
3+
MnO 4 + 5Fe + 8H = Mn + 5Fe + 4H 2O
Trong quá trình chuẩn độ luôn tồn tại trong dung dịch hai cặp oxy hóa khử:
3+
2+
-
2+
Fe /Fe và MnO 4 /Mn . Vì vậy, có thể tính thế oxy hóa khử của hệ theo một
trong hai phương trình sau:
2+
3+
- Thế của hệ Fe /Fe
233