Page 33 - Giáo trình môn học y học cổ truyền
P. 33
+ Trà thuốc: là dạng thuốc rắn, gồm 1 hay nhiều vị thuốc đã được chế biến và
phân chia đến một kích thước nhất định, đóng gói nhỏ và sử dụng dưới dạng
hãm với nước sôi. Trà thuốc hấp thu nhanh, tiện lợi trong bảo quản, sử dụng.
Cách sử dụng: Hãm với nước sôi trong 15 phút, liều lượng thuốc và nước
hãm thích hợp theo y lệnh của bác sỹ. Uống lúc thuốc còn ấm/ nóng.
+ Thuốc hoàn: dạng rắn, hình cầu, chế từ bột dược liệu và tá dược dính. Tùy
theo loại tá dược, phương pháp bào chế mà có các loại hoàn khác nhau. Thuốc
hoàn thuận tiện trong sử dụng, vận chuyển, thường dùng trị bệnh mạn tính hoặc
thuốc bổ dưỡng.
Cách sử dụng: hoàn mềm, nhai kĩ rồi nuốt với nước; hoàn cứng dạng viên
nhỏ có thể uống trực tiếp với nước như dạng viên nén.
+ Thuốc tán (bột): là dạng thuốc bột khô tơi, chế bằng cách tán mịn, rây qua cỡ
rây thích hợp, dùng uống hoặc dùng ngoài.
Cách sử dụng: Pha với nước sôi hãm 10-15 phút rồi uống với dạng thuốc
dùng trong; rắc lớp mỏng trên miệng vết thương hoặc pha nước tạo hỗn dịch
thuốc rồi đắp lên vết thương ở dạng thuốc dùng ngoài.
+ Thuốc cốm: là dạng thuốc kết hợp bột dược liệu với cao thuốc và tá dược thích
hợp để tạo khối dẻo, xát qua rây và sấy khô.
Cách sử dụng: pha nước ấm/ nóng với liều lượng thích hợp để uống.
+ Cao thuốc: là các chế phẩm được điều chế bằng cách cô hoặc sấy đến thể tích
nhất định các dịch chiết thu được từ dược liệu. Cao thuốc tác dụng nhanh, mạnh,
giảm được thể tích sử dụng.
Cách sử dụng: Pha thêm nước ấm/ nóng để uống với dạng thuốc dùng
trong. Hoặc bôi đắp lớp mỏng lên vết thương với dạng thuốc dùng ngoài.
1.2. Chăm sóc người bệnh sử dụng thuốc y học cổ truyền
1.2.1. Thuốc uống trong
Y học cổ truyền sử dụng Bát pháp, là tám pháp chữa bệnh nhằm giải
quyết bệnh tật theo bát cương và là các phương pháp điều trị dùng thuốc theo
đường uống. Tám pháp đó là: hãn, thổ, hạ, hoà, ôn, thanh, tiêu, bổ,
33