Page 36 - Giáo trình môn học y học cổ truyền
P. 36

Lưu ý: Các dược liệu dùng để nấu cần được rửa sạch, theo dõi vùng da

                  điều trị trong quá trình tắm, ngâm.

                  * Bôi, đắp, chườm: dùng các vị thuốc có tinh dầu, các lá thuốc phơi khô, tán nhỏ

                  sao với rượu để bôi, đắp, chườm.

                         Lưu ý: Không sử dụng trên các vết thương nhiễm trùng nặng. Theo dõi và

                  quan sát vị trí điều trị.

                  * Dán: đem các vị thuốc nấu thành cao, chế với dầu vừng sáp ong làm thành cao

                  dán chữa mụn nhọt, đau nhức gân xương.

                         Lưu ý: Quan sát vị trí điều trị, phát hiện các dấu hiệu dị ứng tại chỗ dán

                  cao nếu có.

                  * Ngậm xúc: dùng các thuốc pha với nước, với rượu ngậm khi đau răng, đau

                  họng, loét miệng.

                         Lưu ý: Chỉ dùng để ngậm và xúc miệng họng, không được uống.

                  * Thổi mũi: lấy bột thuốc hay khói thuốc thổi vào lỗ mũi chữa bệnh tại chỗ, hôn

                  mê, ngất như khói bồ kết thổi vào mũi chữa ngất, hôn mê.

                         Lưu ý: Không được thổi quá nhiều thuốc bột vào mũi.


                  *  Xoa  bóp:  dùng  rượu  thuốc  xoa  bóp  vào  chỗ  sưng  đau,  nhức  do  ngã,  viêm
                  khớp.


                         Lưu ý: Tránh dùng lên các vết thương hở.
                  * Xoa phấn: dùng các thuốc nghiền thành bột mịn, để xoa vào da như chứng ra


                  mồ hôi tay chân: long cốt nung 12g, mẫu lệ nung 12g, hoàng kỳ tán nhỏ 12g, bột
                  gạo tẻ 40g. Tán nhỏ trộn đều.


                  * Phương pháp khác: như nhét, đặt thuốc vào hậu môn, âm đạo, thụt thuốc, chữa

                  bỏng da bằng thuốc …

                  2. Thực hiện y lệnh không dùng thuốc

                  2.1. Các phương pháp không dùng thuốc

                  2.1.1. Châm cứu

                  Định nghĩa

                         - Châm: là dùng kim châm vào huyệt (tuỳ theo độ nông sâu của huyệt).



                                                                                                          36
   31   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41