Page 117 - Giáo trình môn học Tâm ly-Giao tiếp-Giáo dục sức khỏe
P. 117
7.3.4. Tranh vẽ:
Hình ảnh và lời minh hoạ nhằm vào một chủ đề. Các yêu cầu kỹ thuật chung:
– Tranh vẽ phải rõ ràng càng đơn giản càng tốt, nên loại bỏ những chi tiết
rườm rà không cần thiết để người xem có thể hiểu được.
– Lời minh hoạ cho tranh phải ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ, có thể
viết dưới dạng ca dao, viết ngay phía dưới hay bên cạnh của tranh.
– Mầu sắc phải hài hoà, tốt nhất là đen trắng.
– Tranh vẽ người, vật và cảnh phải phù hợp với đặc điểm của từng địa phương
– Tranh phải mang tính chất khái quát, tính nghệ thuật nhưng không nên quá
trừu tượng.
– Tranh khôi hài và tranh biếm hoạ phải dễ hiểu.
– Tranh vẽ có thể sử dụng cho một nhóm nhỏ, cho cá nhân, nếu có điều kiện
có thể phân phát cho cả cộng đồng. Tranh vẽ có thể là tranh đơn: từng tờ riêng
biệt (truyền đơn); tranh liên hoàn: nhiều tranh xếp kế tiếp nhau có thể đóng
thành sách (sách tranh), hoặc có trụ để dựng đứng (tranh lật). Nhiều tranh in
trên các mặt của tờ giấy được gấp thành nhiều đoạn gọi là tranh gấp (tờ bướm).
7.3.5. Tranh lật, sách lật:
Tranh lật (hay sách lật) là một bộ các bức tranh, ảnh trình bày một vấn đề,
một câu chuyện mang tính giáo dục, được đóng thành tập, có gáy soắn ở mép
trên và có đế bằng bìa cứng để có thể đặt trên bàn, lật từng trang khi sử dụng.
Thường mặt trước mỗi trang là các bức tranh được vẽ hay ảnh chụp về chủ đề
giáo dục, mặt sau là các thông tin ngắn gọn hoặc lời giải thích.
Tranh lật cũng có thể trình bày một bài học theo trình tự về vấn đề sức
khỏe nào đó một cách đơn giản để người đọc có thể hiểu được vấn đề. Tranh
hay sách lật thường được dùng kết hợp khi giáo dục sức khỏe trực tiếp.
Khi sử dụng tranh hay sách lật cần chỉ cho mọi người thấy rõ ràng hình vẽ
và dùng lời nói thông thường dễ hiểu để giải thích thêm các hình vẽ. Sau khi
giới thiệu xong một bộ tranh lật cần tóm tắt nội dung chính của tranh lật cho
đối tượng dễ nhớ.
Tranh lật hay sách lật có thể gây được sự chú ý của đối tượng qua các hình
ảnh sinh động và lời chú giải ngắn gọn.
7.3.6. Tờ rơi, tờ gấp:
110