Page 42 - Giáo trình Răng hàm mặt
P. 42
2.2. Thời kỳ viêm nặng:
- Thường gặp ở người trên 45 tuổi.
- Các triệu chứng ồ ạt hơn thời kỳ đầu, đặc biệt là miệng hôi nhiều, ấn lợi
vùng răng bệnh thấy có mủ chảy, răng lung lay nhiều, đau nhiều răng và
răng di chuyển nhiều.
- Khám thấy lợi viêm mãn tính, túi quanh răng > 5mm, răng lung lay, lợi co
và hở cổ, chân răng. Răng di lệch.
Ở giai đoạn này có đầy đủ các triệu chứng điển hình của viêm quanh răng,
đó là:
- Viêm lợi mãn tính.
- Túi quanh răng sâu, có mủ.
- Xquang: Có hình ảnh tiêu xương ổ răng: tiêu ngang và tiêu chéo.
- Lợi co hở cổ và chân răng.
- Răng lung lay và di chuyển.
3. Các thể lâm sàng của viêm quanh răng:
*Viêm quanh răng cấp tính ở người trẻ:
Gặp ở trẻ em, thanh niên 15 – 20 tuổi.
Thường viêm phá hủy ( tiêu xương phía hàm ếch) vùng răng số 6 và vùng
răng cửa giữa trên rất nhanh, răng lung lay và mất chức năng nhai.
Có thể lan tỏa cả hàm hoặc hai hàm, tiến triển nhanh, tiêu xương nhanh,
triệu chứng rầm rộ, có thể gây biến chứng trong vòng 2 – 5 năm rụng toàn
bộ răng.
*Viêm quanh răng tiến triển nhanh:
Gặp ở tuổi trưởng thành 18 – 30 tuổi, viêm có thể khu trú một vùng hoặc cả
hai hàm, có tiêu xương ngang và sâu, tiến triển nhanh.
*Viêm quanh răng mãn:
Đau kéo dài âm ỉ nhiều năm, thường gặp nhất ở tuổi trung niên, thỉnh thoảng
có đợt cấp tính.
Nếu điều trị kịp thời thì còn giữ được răng lâu dài.
*Viêm lợi loét hoại tử - viêm quanh răng:
Thể này nặng, cần điều trị tích cực.
*Viêm quanh răng HIV/AIDS.
4. Tiến triển và biến chứng:
4.1. Tiến triển:
- Nếu không được điều trị sẽ dẫn đến các biến chứng và mất răng hàng loạt.
- Nếu điều trị kịp thời bệnh sẽ ổn định và phục hồi chức năng ăn nhai, nhưng
ở người viêm quanh răng nặng kèm bệnh toàn thân thì tiên lượng xấu, khó
có khả năng giữ được răng lâu dài.
4.2. Biến chứng:
42