Page 15 - Giáo trình môn học chăm sóc sức phụ nữ, bà mẹ và gia đình
P. 15
- Chèn ép các tạng lân cận, gây bán tắc ruột, đại, tiểu tiện khó.
- Ung thư hoá có thể xảy ra với 3 loại u nang thực thể, nhưng u nang nước là
thường gặp nhất.
3.3. U xơ tử cung
- U xơ tử cung là khối u lành tính, bệnh khá phổ biến ở phụ nữ từ 30 – 45 tuổi, tỷ
lệ 15 – 20%. U xơ tử cung có thể to, nhỏ, một hay nhiều nhân xơ nằm ở thân, ở cổ và
cả ở eo tử cung.
- Có 3 loại u xơ tử cung: u xơ dưới thanh mạc; u xơ kẽ và u xơ dưới niêm mạc.
3.3.1. Lâm sàng
3.3.1.1. Triệu chứng cơ năng
Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào vị trí, số lượng thể tích của u xơ.
- Rối loạn kinh nguyệt: cường kinh, rong kinh kéo dài, vòng kinh ngắn, nhưng
vẫn theo chu kỳ, làm người bệnh thiếu máu.
- Đau: do thiếu máu cục bộ hay do chèn ép hệ thần kinh trong tiểu khung
- Chèn ép: u xơ to chèn ép bàng quang, gây tiểu khó, tiểu nhiều lần, chèn ép trực
tràng, gây táo bón.
- Thường ra nhiều khí hư loãng theo chu kỳ.
3.3.1.2. Triệu chứng thực thể
- Thăm âm đạo kết hợp nắn bụng, sẽ thấy tử cung lớn hơn bình thường, nhiều
nhân gồ ghề, thay đổi hình dạng tử cung. Di động tử cung bị hạn chế, do u xơ to, dính
trong tiểu khung.
- U xơ kẽ thấy tử cung to tròn đều, hay gây cường kinh.
- Nhân xơ dưới niêm mạc có thể không lớn, đôi khi thấy polyp chui ra cổ tử
cung, hay ra huyết bất thường.
- U xơ dưới phúc mạc làm tử cung biến dạng. Nếu có cuống dài, dễ nhầm u nang
buồng trứng.
3.3.2. Cận lâm sàng
- Đo buồng tử cung; chụp buồng tử cung cản quang hoặc siêu âm.
3.4. Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là một bệnh thường gặp ở phụ nữ, đứng hàng thứ 2 sau ung
thư vú. Thương tổn xuất phát từ vùng nối tiếp của 2 loại biểu mô, biểu mô lát ở phía
ngoài, biểu mô trụ ở phía trong ống cổ tử cung. Diễn biến của nó thường chậm, sau
14