Page 13 - Giáo trình môn học chăm sóc sức phụ nữ, bà mẹ và gia đình
P. 13
Ung thư vú chủ yếu là loại ung thư biểu mô phát triển từ biểu mô của các ống
dẫn sữa hoặc các thuỳ tận cùng. Ung thư vú thường gặp ở phụ nữ, tần suất 60 đến
70/100.000 dân/năm.
Các yếu tố nguy cơ: tiền sử gia đình; chưa sinh đẻ; thai nghén muộn; tiền sử
bệnh xơ nang tuyến vú có kèm quá sản biểu mô.
3.1.2. Chẩn đoán
Trong 80% các trường hợp đến khám là do bệnh nhân tự phát hiện thấy có một
u nhỏ ở vú.
- Hỏi: ngày phát hiện, có hoặc không sự tăng thể tích của khối u từ khi phát
hiện, đau hoặc không và khối u có thay đổi với chu kỳ kinh không.
- Khám lâm sàng: cho phép chẩn đoán chính xác trong 70% trường hợp.
+ Khám vú: (so sánh tư thế ngồi, nằm, 2 tay đưa cao) khối u không đau,
giới hạn không rõ, di động so với da trong phần lớn các trường hợp.
+ Tìm kiếm các dấu hiệu viêm da (da đỏ, phù, dưới dạng da cam) có co
rút da, co rút núm vú nếu khối u ở trung tâm.
+ Khối u phải được đo chính xác và xác định vị trí ở phần tư nào của vú.
+ Khám hạch các vùng.
- Cận lâm sàng:
+ Chụp Xquang vú: có giá trị chẩn đoán trong 80% trường hợp.
+ Siêu âm: hữu ích đối với ác trường hợp vú có mật độ cao, cho phép
thấy tổn thương (tạo siêu âm) không đồng nhất với giới hạn mờ.
+ Chọc hút tế bào: được làm với kim nhỏ cho phép chẩn đoán chính xác
90% trường hợp.
+ Sinh thiết giải phẫu bệnh: một vài loại kim cho phép lấy bệnh phẩm
làm giải phẫu bệnh, phương pháp này rất được ưa thích trong những trường hợp
mổ không phải là ý định đầu tiên.
3.2. U nang buồng trứng
U nang buồng trứng là những khối u khá phổ biến ở phụ nữ, bệnh thường gặp ở
mọi lứa tuổi, nhiều nhất từ 30 – 45 tuổi. Chẩn đoán tương đối dễ, nhưng triệu chứng và
tiến triển phức tạp, nên việc điều trị và tiên lượng còn gặp nhiều khó khăn.
Gọi là u nang, vì có cấu tạo kiểu túi. Thành túi là vỏ nang, trong túi có chứa dịch
nang đơn thuần hay phối hợp với thành phần khác.
12