Page 20 - Giáo trình môn học chăm sóc sức phụ nữ, bà mẹ và gia đình
P. 20
4.2.1.1. Triệu chứng
- Khí hư: Số lượng ít hoặc nhiều, loãng hoặc đặc, màu trong, đục hoặc màu vàng,
mùi hôi hoặc không hôi.
+ Do nấm Candida: khí hư đặc, màu trắng như váng sữa dính vào thành âm đạo,
có vết trợt, số lượng nhiều hoặc vừa, thường kèm theo ngứa và cảm giác bỏng rát âm
hộ - âm đạo.
+ Do trùng roi âm đạo: khí hư màu xanh, loãng, có bọt, số lượng nhiều, mùi hôi,
có thể gây viêm cổ tử cung nặng. Chẩn đoán xác định bằng soi tươi dịch âm đạo có
trùng roi di động.
+ Do vi khuẩn: màu xám trắng, đồng nhất, dính đều vào thành âm đạo, số lượng
ít, mùi hôi. Test Sniff dương tính.
- Ngoài ra còn có các triệu chứng khác đi kèm:
+ Ngứa vùng âm hộ, âm đạo (đặc biệt do nấm men candida).
+ Cảm giác bỏng rát vùng âm hộ, âm đạo (đặc biệt do nấm men candida).
+ Viêm nề âm hộ.
+ Đau khi giao hợp.
+ Có thể kèm theo đái khó.
- Các xét nghiệm hỗ trợ giúp chẩn đoán nguyên nhân:
+ Soi tươi để tìm trùng roi âm đạo và nấm men candida.
+ Nhuộm Gram tìm lậu cầu khuẩn, tế bào clue.
+ Xét nghiệm nhanh Sniff (thử nghiệm mùi cá ươn với KOH 10 %) để xác định
viêm âm đạo do vi khuẩn.
4.2.1.2. Điều trị:
+ Điều trị theo nguyên nhân.
+ Nên điều trị cho cả vợ chồng nếu viêm âm đạo do trùng roi, lậu hoặc các bệnh
lây truyền qua đường tình dục.
+ Thay đổi môi trường âm đạo bằng dung dịch acid lactic (viêm âm đạo do
trùng roi) hoặc kiềm (viêm âm đạo do nấm).
+ Vệ sinh nguồn nước, quần áo khô sạch.
4.2.2. Viêm cổ tử cung
4.2.2.1. Triệu chứng
- Thường do lậu cầu từ âm hộ, âm đạo lan lên.
19