Page 7 - Giáo trình môn học chăm sóc sức khỏe cộng đồng
P. 7
Trong văn hóa ăn mặc – thời trang, một bộ phận người dân chỉ chủ yếu
quan tâm tới việc chạy theo mốt mà thiếu quan tâm tới sức khỏe. Việc mặc quá
chật, sử dụng chất liệu không thấm hút mồ hôi, phong phanh hay không phù hợp
với thời tiết… đều có thể gây bất lợi đối với sức khỏe.
Trong hôn nhân và tình dục cũng cần khuyến khích tự do hôn nhân, đề
cao tính tự nguyện và an toàn trong tình dục thay vì truyền thống lấy chồng/lấy
vợ theo sự gán ghép hay ép buộc của những người có sức ảnh hưởng (cha mẹ,
những người lớn tuổi và có tiếng nói trong dòng tộc…). Cũng cần loại bỏ những
suy nghĩ cực đoan hay những quan điểm sai lầm về quyền – nghĩa vụ trong hôn
nhân và tình dục. Bên cạnh đó, cần có các biện pháp nâng cao sự văn minh, bình
đẳng và an toàn trong hôn nhân và tình dục như khuyến khích các bạn trẻ khám
sức khỏe tình dục trước khi quan hệ tình dục hay kết hôn… nhằm giảm thiểu
những tác động tiêu cực từ hôn nhân và tình dục đối với sức khỏe.
2.3. Yếu tố liên quan tới dịch vụ chăm sóc sức khỏe:
Có nhiều yếu tố thuộc dịch vụ chăm sóc sức khỏe có vai trò quan trọng
trong bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người dân như: tính sẵn có của các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe; khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người
dân; chất lượng dịch vụ.
Tính sẵn có: là sự sẵn có của các nguồn lực y tế như thuốc, cơ sở vật chất,
trang thiết bị, kĩ thuật, nhân viên y tế… cho việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe
cho người dân. Người dân của một cộng đồng sẽ được bảo vệ và nâng cao sức
khỏe tốt hơn nếu hệ thống các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của cộng đồng họ đảm
bảo sự sẵn có của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đáp ứng được nhu cầu chăm
sóc sức khỏe của người dân.
Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân: thể hiện thông qua giá
thành của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khoảng cách từ nơi ở của người dân
đến cơ sở y tế, mức độ thuận tiện về giao thông/đi lại hay thời gian di chuyển từ
nhà đến cơ sở y tế của người dân, sự phù hợp về thời gian phục vụ của các cơ sở
7