Page 273 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe người lớn 2
P. 273
Vùng giải phẫu 1 tuổi 5 tuổi 10 tuổi 15 tuổi
Đầu mặt (%) 17 (-4)=13 (-3)=10 (-2)=8
Hai đùi (%) (-4)=13 (+3)=16 (+2)=18 (+1)=19
Hai cẳng chân (%) (-3)=10 (+1)=11 (+1)=12 (+1)=13
Sau khi có con số ở hàng ngang và hàng dọc (xem bảng) thì đối chiếu với
phần đùi ở (hai bên) sẽ +3, +2, +1.
Đối vời phần cẳng chân hai bên sẽ +1, +1, +1.
Việc tính diện tích bỏng không thể chỉ một lần mà xác định được mà có
thể phải định lại 2 hoặc 3 lần trong quá trình khám xét vết thương bỏng.
3.1. Dựa vào độ sâu dựa vào tác nhân, thời gian gây bỏng, dự kiến
thương tổn bệnh lý và theo dõi diễn biến lâm sàng
Bỏng được chia làm hai loại: bỏng nông và bổng sâu.
Bỏng nông có bỏng đô I và II, bỏng sâu có bỏng độ III và IV, bỏng trung
gian.
3.2.1. Bỏng nông
- Bỏng độ I: là bỏng ở lớp sừng, không có tổn thương bệnh lý đáng kể. Da
ửng đỏ, hơi rát. ấn ngón tay lên diện tích bỏng thì màu da nhạt đi, buông
ngón tay, da ửng đỏ trở lại. Đây là một loại viêm nhẹ, vô khuẩn. Phù nề
nhẹ, sau 2-3 ngày sẽ tự khỏi: lớp sừng bị bong, không để lại vết tích hoặc
da co thể bị đổi màu ít. Hay gặp khi cháy nắng. Khi bị bỏng độ I quá rộng
thí có thể có phản ứng toàn thân, biểu hiện sốc, sốt, cá biệt có ca tử vong.
- Bỏng độ II: lớp biểu bì bị thương tổn, xuất hiện các nốt phỏng sau 1-2
giờ. Các nốt phỏng chứa dịch huyết tương, nằm giữa các tế bào gai
malpighi biểu bì. Dịch nốt phỏng ban đầu trong, sau đục dần. Dưới chỗ
phỏng là một lớp tế bào đáy và rất rát. Sau 7-14 ngày, chỗ bỏng sẽ tự liền
nhờ một lớp biểu bì mới. Khi lành da không để lại sẹo dúm dó.
- Bỏng độ I và độ II là loại bỏng sẽ tự khỏi, không cần điều trị gì đặc biệt
tại chỗ bỏng nông, tác dụng của các phương pháp điều trị tại chỗ ít giá trị.
3.2.2. Bỏng sâu
272