Page 97 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 97
Nhược điểm của halogen là phản ứng không đặc hiệu xảy ra rất nhanh với nhiều
chất hữu cơ khác nhau và khí clo còn có tính độc, có thể có dị ứng với iốt.
1.3.4. Muối kim loại nặng
Hoạt tính kháng khuẩn theo thứ tự Hg, Ag, Cu, Zn. Chủ yếu có tác dụng chế
khuẩn, không diệt được nha bào, virus và khả năng diệt các vi khuẩn kháng acid yếu.
Trong y học, các hợp chất hữu cơ của Hg ví dụ phenol-borat-thuỷ ngân được dùng để sát
trùng vết thương, da và niêm mạc.
1.3.5. Aldehyd
3
Quan trọng nhất là formaldehyd. Dung dịch 0,5-5,0% và khí 5gam/cm thường
được dùng và có tác dụng tiêu diệt được cả vi khuẩn, nấm và virus; nếu đủ thời gian và ở
nhiệt độ cao còn diệt được cả nha bào.
áp dụng: Dung dịch nước để lau chùi sàn nhà và đồ dùng; khí dùng để khử trùng
không khí và máy móc lớn.
Formaldehyd kích thích da và niêm mạc, có thể dẫn tới dị ứng và nghi ngờ có thể
gây ung thư. Do làm tủa protein nên không dùng để khử trùng chất thải. Để trung hoà
formaldehyd, dùng amoniac, sulfit hoặc histidin.
2.3.6. Các chất oxy hoá (H O , KMnO ) và thuốc nhuộm (ví dụ xanh methylen) được
2
2
4
pha thành dung dịch lỏng dùng làm chất sát khuẩn.
2.3.7. Acid và bazơ
+
-
Acid và bazơ có tác dụng diệt khuẩn vì tính điện phân thành H và OH mạnh.
Tóm lại, chất sát khuẩn là những chất hoá học khác nhau, phá huỷ vi khuẩn nhanh
chậm khác nhau, bằng cách tác động trực tiếp lên toàn bộ cấu trúc tế bào vi khuẩn, thông
qua quá trình lý học hay lý hoá làm cho vi khuẩn vỡ ra hay nguyên tương ngưng tụ lại.
Nồng độ chất sát khuẩn được sử dụng rất gần với liều độc cho cơ thể con người, vì
vậy chỉ dùng chất sát khuẩn để điều trị tại chỗ.
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tác dụng của chất sát khuẩn
Nguồn gốc những sai sót ảnh hưởng đến hiệu quả khử trùng gồm nhiều yếu tố
nhưng quan trọng nhất là:
- Nồng độ hoá chất
97