Page 95 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 95
2.2. Biện pháp vật lý
2.2.1. Hơi nước nóng
o
Luồng hơi nước nóng 80-100 C thường được dùng nhất vì nó giết được các tế bào
sinh trưởng ở trạng thái tự do trong vài phút.
áp dụng:
- Khử trùng quâng áo, chăn màn, các dụng cụ đã dùng của người bệnh.
o
o
- Pasteur hoá sữa 72 C/15 giây hoặc Pasteur hoá đồ uống khác 62 C/30 phút.
2.2.2. Tia cực tím (Ultraviolet - UV)
Sóng điện từ với bước sóng13,6-400 nm (gọi là tia cực tím - UV), nhất là 257nm,
2
có tác dụng khử trùng. Liều sử dụng 100-500 Wsec/cm diệt được 90% hầu hết các loài
vi khuẩn, nhưng không diệt được nha bào và bào tử nấm.
Tác dụng của tia cực tím dựa trên cơ chế: Cấu trúc của các phân tử của vi sinh vật
như acid nucleic bị biến đổi khi hấp thụ bức xạ này, dẫn đến đột biến làm hỏng chất liệu
di truyền và chết.
Tia UV chỉ dùng để khử trùng không khí hay nước sạch; nó có thể gây viêm kết
mạc và giác mạc.
2
Các bóng đèn UV chỉ có tuổi thọ 1-2 năm. Cường độ chiếu xạ (Wsec/cm ) cần
được theo dõi để kiểm tra hiệu lực và ngăn ngừa ảnh hưởng đến con người.
Trong đời sống hàng ngày, việc phơi nắng các dụng cụ (như chăn, màn...) là một
cách sử dụng tia UV trong ánh sáng mặt trời. Các phòng ở của người bệnh nên có nhiều
ánh sáng tự nhiên, nhất là người bệnh lao.
2.3. Biện pháp hoá học
2.3.1. Cồn
Thường được dùng là dung dịch ethanol 80%, isopropanol 70% và n-propanol
60%. Những dung dịch đặc hơn do hút nước trong tế bào ra mạnh nên hiệu quả kém hơn.
Cồn không diệt được nha bào. Tác dụng diệt virus có nhiều ý kiến khác nhau.
áp dụng: Khử trùng da, nhất là khử trùng bàn tay trong phẫu thuật và vệ sinh
phòng bệnh. Ưu điểm là thời gian tác dụng ngắn, có khả năng thấm vào da kể cả lỗ chân
lông và tuyến mồ hôi, nhưng nhược điểm là bay hơi và dễ cháy.
95