Page 269 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 269
trùng như dạng tổn thương của ngoại độc tố. Nhưng thực ra hoạt tính gây bệnh của
Rickettsia còn phụ thuộc vào enzym gây tan huyết. Độc tố gắn liền với thân Rickettsia.
Nếu đun 60C trong 30 phút hoặc xử lý bằng formalin 0,37% thì độc sẽ bị hủy nhưng vẫn
giữ được tính chất kháng nguyên và tính miễn dịch. Độc tố còn bị trung hòa bởi kháng
độc tố.
1.5. Các loại kháng nguyên
Rickettsia có một kháng nguyên hòa tan đặc hiệu của nhóm và một kháng nguyên
chéo. Kháng nguyên này có cấu trúc gần gũi với kháng nguyên của Proteus vulgaris
(chủng OX , OX và OX ), bản chất của kháng nguyên này là polysaccharid.
k
2
19
1.6. Phân loại
Zdrodovski (1948-1956) phân chia Rickettsia thành 6 nhóm trong đó có 5 nhóm
gây bệnh cho người và một nhóm gây bệnh cho động vật, các nhóm đó là:
- Nhóm sốt phát ban dịch tễ:
+ Sốt phát ban dịch tễ: Mầm bệnh là R. prowaseki. Môi giới truyền bệnh là rận.
ổ chứa mầm bệnh là người bệnh. Khư trú và sinh sản trong nguyên sinh chất tế bào.
+ Sốt phát ban chuột: mầm bệnh là R. mooseri. Môi giới truyền bệnh là bọ, rận,
chuột, ve chuột. ổ chứa mầm bệnh là chuột cống, chuột nhắt. Khư trú và sinh sản
trong nguyên sinh chất tế bào.
- Nhóm sốt do ve truyền:
Nhóm này thường gây nên bởi Dermacentroxenus. Khư trú và nhân lên trong
nguyên sinh chất và nhân tế bào và gây bệnh địa phương, môi giới truyền bệnh là ve.
- Nhóm do mò đỏ truyền:
Mầm bệnh gây nên là do R. orientalis hay còn gọi là R. tsutsugamushi. Nơi khu trú
và sinh sản của mầm bệnh là trong nguyên sinh chất của tế bào. Môi giới truyền bệnh là
nhiều loại mò đỏ khác nhau (Trombicula). ổ chứa là mò đỏ và một số loại gậm nhấm như
chuột đồng, chuột cống... ở nước ta, bệnh này gặp khá nhiều; chủ yếu ở miền núi và trung
du.
- Nhóm gây bệnh sốt "Q" (Query).
269