Page 207 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 207
1.2. Nuôi cấy
B. pertussis khó nuôi cấy. Khi mới phân lập, chúng không mọc trên các môi
trường dinh dưỡng thông thường. Mọc chậm trên môi trường Bordet-Gengou (B-G) (môi
trường không có pepton, có khoai tây, glycerol và máu). Hiếu khí tuyệt đối. B. pertussis
bị ức chế bởi các acid béo không bão hoà, các sulfit hình thành trong quá trình chế tạo
môi trường nuôi cấy (nhất là công đoạn hấp ướt) và các peroxit hữu cơ. Nhiệt độ thích
hợp nhất là 37C.
Trên môi trường B-G, sau 3-6 ngày, B. pertussis mọc thành những khuẩn lạc nhỏ,
hình vòm, mặt nhẵn bóng và sáng như một giọt thuỷ ngân. Có thể thấy tan máu nhẹ.
1.3. Tính chất hoá sinh
B. pertussis chuyển hoá đường theo kiểu hô hấp, không bao giờ lên men. Phân giải
một số acid amin (acid glutamic, prolin, alanin, serin) theo kiểu oxy hoá, sinh ra amoniac
và CO .
2
1.4. Khả năng đề kháng
B. pertussis đề kháng yếu với các yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, hoá chất, tia cực
tím). Ra khỏi cơ thể, chúng chết rất nhanh.
1.5. Độc lực
B. pertussis sản xuất ra một số độc tố, chúng có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh
sinh. Độc tố ho gà (Pertussis toxin = PT) là một protein có phổ tác động sinh học rộng.
Dựa vào hoạt tính sinh học, PT còn được gọi là yếu tố tăng lympho bào - LPF
(lymphocytosis promoting factor), protein hoạt hoá vùng đảo tuỵ - IAP (islet activating
protein), yếu tố nhạy cảm với histamin - HSF (histamin sensitizing factor). PT chịu trách
nhiệm về nhiều triệu chứng lâm sàng cũng như về dấu hiệu tăng tương đối hoặc tuyệt đối
số lượng lympho trong quá trình bệnh lý. Kháng thể chống PT bảo vệ được động vật thực
nghiệm khỏi mắc bệnh ho gà.
2. Khả năng gây bệnh
B. pertussis ký sinh bắt buộc trên niêm mạc đường hô hấp của người (nghĩa là,
người là vật chủ duy nhất). Chúng bám vào các tế bào có lông chuyển bằng sợi ngưng kết
hồng cầu, không xâm nhập sâu vào niêm mạc cũng như không vào máu. Tại chỗ bám,
207