Page 185 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 185
với nhiệt độ 42C, nhưng không mọc được ở 25C; ngược lại, C. intestinalis không phát
triển ở 42C nhưng mọc được ở 25C.
Khuẩn lạc trên môi trường thạch máu có màu trắng, xám, bóng, ướt và không tan
máu. Thời gian mọc thành khuẩn lạc thường là 48 -72 giờ.
1.3. Tính chất sinh vật hoá học
Oxidase (+), catalase (+), ure (-), indol (-), H S (-).
2
1.4. Khả năng đề kháng
Không có khả năng đề kháng đặc biệt. Với kháng sinh: nhạy cảm với nalidixic
acid và kháng tự nhiên với cephalotin.
1.5. Kháng nguyên
Các Campylobacter có hai loại kháng nguyên:
- Kháng nguyên thân O là LPS, Campylobacter được chia ra 90 týp huyết thanh.
- Kháng nguyên lông H, Campylobacter được chia ra 112 týp huyết thanh.
Định týp huyết thanh cần thiết cho điều tra dịch tễ học.
2. Khả năng gây bệnh
Campylobacter có thể gây tiêu chảy và nhiễm khuẩn huyết, nhưng quan trọng là
tiêu chảy.
- Tiêu chảy ở trẻ nhỏ do viêm đại tràng, căn nguyên thường gặp là C. jejuni. Tại
các nước đang phát triển, tỷ lệ tiêu chảy do Campylobacter thường chiếm từ 5-45% và tỷ
lệ nhiễm đến 90%; còn ở các nước phát triển tỷ lệ này thấp hơn (Mỹ 4,6%). Tại Hà Nội
theo một số điều tra của bộ môn Vi sinh Trường đại học Y Hà Nội tỷ lệ này là 6%-10%
trẻ em bị tiêu chảy, lớn hơn nhiều tỷ lệ tiêu chảy do Shigella và Salmonella (1-2%). Tiêu
chảy do C. jejuni gặp nhiều ở lứa tuổi 12-24 tháng sau sinh.
- Nhiễm khuẩn huyết có thể gặp ở trẻ đẻ non và người lớn suy giảm đề kháng, do
C. intestinalis, nhưng rất hiếm.
- Cơ chế gây bệnh gây tiêu chảy:
Hiện nay chưa hoàn toàn rõ, nhưng dựa vào tính chất phân tiêu chảy, có thể cho rằng nó
do 2 loại yếu tố:
Độc tố ruột như ở vi khuẩn tả, vì nhiều trường hợp phân hoàn toàn nước.
185