Page 175 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 175

Hình 7: V. cholerae dƣới kính hiển vi quang học
























                                     Hình 8: V. cholerae dƣới kính hiển vi điện tử
                       V. cholerae là loại vi khuẩn hình que hơi cong, Gram âm, không có vỏ, không sinh

               nha bào, có một lông ở đầu và có khả năng di động rất mạnh (Hình 63). Hiếu khí, có thể

               phát triển tốt trong môi trường kiềm (pH 8,5-9,5) và nồng độ NaCl cao (3%). Các tính

               chất hoá sinh: oxidase (+), indol (+), glucose (+), sucrose (+), manose (+), lactose (-),

               arabinose (-), H S (-), urease (-).
                                2
                       V. cholerae có sức đề kháng yếu với các tác nhân lý hoá, trừ pH kiềm; tuy nhiên

               có thể sống một số giờ trong phân và một số ngày trong nước.

               3.2. Phân loại

                       Loài V. cholerae thuộc giống Vibrio, họ Vibrionaceae. Loài này có kháng nguyên

               lông (H) giống nhau. Căn cứ vào sự khác nhau của kháng nguyên thân (O), V. cholerae được
               phân chia thành hơn 100 nhóm.

                       Trước năm  1992, căn  nguyên của tất  cả các vụ dịch tả trên thế giới đều thuộc

               nhóm 01. Năm 1992 xuất hiện một nhóm huyết thanh mới, gây ỉa chảy với cơ chế hoàn

               toàn giống V. cholerae 01, đó là V. cholerae 0139. Vi khuẩn này lần đầu tiên được phát

               hiện trong một vụ dịch ở Madras ấn Độ, sau đó đã gây ra những vụ dịch lớn ở nhiều nước
               trên thế giới.

                       Dựa vào thành phần kháng nguyên, V. cholerae 01 được chia thành 3 týp huyết

               thanh:  Ogawa,  Inaba  và  Hikojima.  Dựa  vào tính chất sinh  học, vi  khuẩn tả được chia


                                                            175
   170   171   172   173   174   175   176   177   178   179   180