Page 88 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 88
- Vật chủ dự trữ mầm bệnh (reservoir) như chó mèo cũng bị nhiễm sán lá
gan nhỏ (một số vùng dịch tễ, chó nhiễm 20% và mèo nhiễm 64,2% ở Nam
Định, mèo nhiễm 33-60% ở Phú Yên).
- Tập quán vệ sinh, chăn nuôi: nhiều nơi quản lý phân không tốt, thậm chí
còn nuôi cá bằng phân người và phân súc vật. Chăn nuôi chó/mèo còn phổ biến.
1.4. Tác hại
Sán lá gan nhỏ (Clonorchis/Opisthorchis) ký sinh trong đường mật gây
kích thích và viêm đường mật làm đường mật dày lên, xơ hóa lan tỏa ở khoảng
cửa, tổ chức gan tăng sinh, xơ hóa, thoái hóa mỡ gan, có thể cổ trướng, gan to
ra, mặt gan có những điểm trắng nhạt tương ứng với điểm giãn nở của ống mật.
Gan có thể to gấp 2-3 lần bình thường, ống mật có thể dày lên và có khi gấp 2-3
lần bình thường, ống tụy có thể bị dày lên, lách có khi sưng to và xơ hoá đặc biệt
là nhiễm lâu. Sán lá gan nhỏ có thể gây sỏi mật, rối loạn các chức năng gan.
Những độc chất do sán tiết ra có tính chất gây dị ứng.
Trong một số trường hợp, những thương tổn ở gan có liên quan đến ung
thư, tạo điều kiện cho ung thư gan phát triển.
Đặc biệt sán lá gan nhỏ có thể gây ung thư đường mật cholangiocarcinoma.
Có trường hợp sán lá gan gây ung thư tụy.
1.5. Chẩn đoán
1.5.1. Chẩn đoán lâm sàng
- Giai đoạn sớm: đa số không có triệu chứng lâm sàng, một số trường hợp
có rối loạn tiêu hoá, mệt mỏi, ăn chậm tiêu.
- Giai đoạn muộn:
+ Rối loạn tiêu hoá như sống phân, đầy bụng, khó tiêu, ậm ạch, cảm giác
như đau dạ dày, ăn nhiều mỡ đau bệnh tăng lên.
+ Đau tức hạ sườn phải và vùng gan, xuất hiện nhiều khi lao động nặng
hoặc đi lại hoặc khi sức khoẻ giảm sút. Đôi khi có cơn đau gan điển hình và kèm
theo vàng da, nước tiểu vàng, xuất hiện từng đợt. Một số trường hợp bị xạm da.
Gan có thể sưng to dưới bờ sườn với mật độ mềm, mặt nhẵn và tiến triển chậm,
lúc này có thể đau điểm túi mật.
85