Page 107 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 107
Hầu hết không có triệu chứng gì, một số ít có rối loạn tiêu hoá, mệt mỏi.
5.5.2. Chẩn đoán cận lâm sàng
Chủ yếu là xét nghiệm phân tìm trứng sán lá ruột nhỏ, lưu ý phân biệt với
trứng sán lá gan nhỏ hoặc trứng giun đũa không thụ tinh.
Chẩn đoán bằng miễn dịch học thường ít sử dụng hơn.
5.6. Điều trị
5.6.1. Nguyên tắc
Điều trị cá thể phối hợp điều trị cộng đồng (nếu cần thiết) như với sán lá
gan nhỏ.
5.6.2. Phác đồ điều trị
Praziquantel 40mg/kg/ngày, liều duy nhất
5.7. Các biện pháp phòng chống
Tương tự như với sán lá gan nhỏ. Đó là cắt đứt đường lây truyền từ cá
sang người bằng cách không ăn gỏi cá hoặc cá chưa nấu chín, đồng thời tiến
hành điều trị đặc hiệu cho bệnh nhân kết hợp với vệ sinh môi trường (quản lý
phân và không cho cá ăn phân người).
6. SÁN DÂY
Các loài sán dây Taenia asiatica (sán dây châu Á), Taenia saginata (sán
dây bò), Taenia solium (sán dây lợn) thuộc giống sán dây Taenia, họ sán dây
Taeniidae, bộ Cyclophyllidea, dưới lớp Eucestoda, lớp sán dây Cestoda, ngành
sán dẹt Platyhelminthes.
Taenia asiatica, Taenia saginata, Taenia solium có người là vật chủ chính
duy nhất và vật chủ trung gian là trâu bò (T.saginata) và lợn (Taenia asiatica,
T.solium) là một trong những bệnh ký sinh trùng từ động vật truyền sang người
(parasitic zoonoses). Trong đó, chỉ có loài T.solium gây bệnh ấu trùng ở người,
gọi là bệnh ấu trùng sán lợn (Cysticercosis).
6.1. Hình thể
6.1.1. Con trưởng thành
104