Page 104 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 104

Chủ yếu xét nghiệm tìm trứng trong phân. Do người là vật chủ phù hợp với

                  sán lá ruột lớn nên chúng luôn luôn đẻ trứng khi ký sinh.

                  4.6. Điều trị

                  4.6.1.  Nguyên tắc

                        Phát hiện và điều trị cá thể nhiễm sán lá ruột lớn.

                  4.6.2.  Điều trị

                           Thuốc  được  lựa  chọn  để  điều  trị  là:  niclosamid,  triclabendzol,

                      thiabendazol, mebendazol nhưng tốt nhất là Praziquantel 15-40mg/kg.

                  4.7. Các biện pháp phòng chống

                        - Không ăn sống thực vật  thuỷ sinh và không cho lợn ăn sống rau thuỷ

                  sinh/bèo.

                        - Điều trị ca bệnh và tẩy sán cho lợn.

                        - Quản lý và xửa lý phân người và lợn (heo).

                        - Truyền thông giáo dục sức khỏe.


                  5. SÁN LÁ RUỘT NHỎ
                        Sán lá ruột nhỏ là sán lá truyền qua cá (fish borne trematode). Trên thế giới


                  có khoảng 69 loài sán lá ruột nhỏ được biết là ký sinh ở người, trong đó có 31
                  loài thuộc họ Heterophyidae, 21 loài thuộc họ Echinostomatidae, 5 loài thuộc họ


                  Leicithodendriidae,  4  loài  thuộc  họ  Plagiorchiidae,  họ  Diplostomidae,
                  Nanophyetidae  và  Paramphistomatidae  mỗi  họ  có  2  loài,  họ  Gastrodiscidae,


                  Gymnophallidae, Microphllidae và Strigeidae mỗi họ có 1 loài.

                        Tại Việt Nam, loài sán lá ruột nhỏ bao gồm Haplorchis taichui, H. pumilio,

                  H.  yokogawai,  Stellantchasmus  falcatus  thuộc  họ  Heterophyidae  và

                  Echinostoma spp thuộc họ Echinostomatidae.

                  5.1. Hình thể

                        -  Sán  lá  ruột  nhỏ  trưởng  thành  thuộc  họ  Heterophyidae  như  Haplorchis

                  taichui có kích thước trung bình 0,650 x 0,275 mm, với hàng gai lớn hình nải

                  chuối 13-18 chiếc xếp quanh giác bụng-sinh dục; Haplorchis  pumilio có kích

                  thước trung bình 0,430 x 0,200 mm, có 36-42 gai nhỏ xếp thành 2 hàng quanh

                  giác bụng-sinh dục.


                                                              101
   99   100   101   102   103   104   105   106   107   108   109