Page 52 - Hóa phân tích
P. 52
Trong dung dịch, có cân bằng điện li sau đây:
+
-7
H CO 3 H + HCO 3 - K = 4,3.10 pK =6,37
1
2
1
+
HCO 3 - H + CO 3 2- K = 5,6.10 -11 pK = 10,26
2
2
H O H + OH - K = 10 -14
+
2
n
+
-
Vì K 1 >> K 2; K 1 >> K n nên có thể coi H do HCO 3 và H 2O phân li ra không
+
đáng kể so với H do nấc thứ nhất của H 2CO 3 phân li ra. Khi đó áp dụng công
thức tính pH của dung dịch acid yếu một nấc, có:
1 1
pH ( pK lg C ) , 6 ( 37 lg 10 1 ) , 6 38
2 1 a 2
2.2.6. pH của dung dịch muối
- Các muối tạo bởi acid mạnh và base mạnh như NaCl; NaNO 3…khi tan
trong nước cho môi trường trung tính (pH=7).
- Các muối còn lại tuỳ thuộc vào bản chất mà tạo ra môi trường có pH
khác nhau khi bị thuỷ phân trong dung dịch:
+ Muối tạo bởi acid mạnh, base yếu:
Ví dụ: dung dịch NH 4Cl 0,01M
+
-
NH 4Cl NH 4 + Cl
+
+
NH 4 + H 2O NH 3 + H 3O
Vì NH 4 là một acid yếu nên pH được tính :
+
1 1
pH ( pK lg C ) , 9 ( 23 lg 10 2 ) , 5 62
2 a a 2
+ Muối tạo bởi acid yếu, base mạnh:
Ví dụ: dung dịch CH 3COONa 0,1M
CH 3COONa (0,1M) CH 3COO + Na +
-
-
CH 3COO + H 2O CH 3COOH + OH -
-
CH 3COO là một base yếu nên pH = 14 - 1 pK 1 lg C
2 b 2 b
Với pK b=14 – pK a = 14 – 4,75 = 9,25 thay vào công thức trên có pH = 8,88
+ Muối tạo bởi acid yếu và base yếu:
pH của dung dịch muối tạo bởi acid yếu và base yếu không phụ thuộc vào
nồng độ muối mà chỉ phụ thuộc vào pK a và pK b của acid và base tạo ra muối đó.
Ví dụ: Tính pH của dung dịch NaNO 2 biết pK a = 3,4; pK b = 4,76
1
pH ( 14 pK pK ) , 6 32
2 a b
3. Dung dịch đệm
3.1. Định nghĩa và thành phần của dung dịch đệm
“Dung dịch đệm là dung dịch có pH thay đổi không đáng kể khi thêm vào
đó một ít axit, base hay khi pha loãng chúng”
47