Page 15 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 15

2.2. M ặt phẳng trán (frontal plane)  hay mặt phẳng đứng ngang (vertical plane)
           và  còn  được  gọi  là  mặt phang  vành  (coronal  plane)  chia  cơ  thê  ra  làm  hai  nửa:
           trưóc (anterior) hay bụng (ventral portion) và sau (posterior) hay lưng (dorsal portion).
           Tương ứng với mặt phảng này là trục trước sau (antero-posterior axis) và cử động
           dang (abduction) và khép (adduction) quay quanh trục này.
           2.3. M ặt phang nằm  ngang (transversal hay horizontal plane) chia cơ thê ra làm
           hai  phần  là trên  (superior) hay đầu  (cephalic  portion)  và  dưói  (inferior)  hay  đuôi
           (caudal portion). Cử động xoay trong (medial rotation) và xoay ngoài (lateral rotation)
           thực hiện quanh trục đứng dọc (longitudinal axis) là trục tương ứng vối mặt phang
           này. Các động tác dang ngang và khép ngang là cử động dang và khép của chi trên
           mà vị trí khởi đầu đã ở trong mặt phẳng nằm ngang rồi.

           3. H ìn h  th ể  c ủ a  k h ớ p  độn g
              Độ linh hoạt của các xương trong một khóp phụ  thuộc  vào  đặc  tính cấu  trúc
           của nó và trước tiên là vào hình thái của các diện khớp. Theo hình thể của các diện
           khốp, các khỏp có thể được phân loại như sau:

           3.1. Khớp chỏm cầu (ball-and-socket joint)  là loại khóp linh hoạt nhất.  Khớp
           này có vô sô’ trục quay đi qua tâm của chỏm xương. Trong số các trục này, người ta
           chú ý đến ba trục thẳng góc nhau vối sáu động tác là gập—duỗi, dang-khép và xoay
           trong-xoay  ngoài.  Ngoài  ra,  ỏ  khớp  chỏm  cầu  còn  có  động  tác  quay  vòng
           (circumduction). Khốp vai là ví dụ điển hình cho khốp chỏm cầu.
           3.2.  Khớp  bầu dục  (ellipsoid joint)  hay khớp dạng elip có hai trục quay là trục
           ngang và trục trưổc sau. Động tác của khớp là gập — duỗi và khép -  dang. Ngoài ra
           còn có cả động tác xoay vòng. Động tác xoay vào trong và xoay ra ngoài không thể
           thực hiện được ở khớp bầu dục vì hình thể của loại khốp này không cho phép xoay.
           Khớp  quay -  cổ tay  là  ví  dụ  cho  dạng khớp  này và  nó có  được cử  động xoay  thụ
           động hẹp nếu sử dụng tính chất đàn hồi của sụn khớp.  Cử động quay vòng của cổ
           tay là do kết hợp với củ động sấp -  ngửa của cẳng tay.
           3.3. Khớp  vén (saddle joint) cũng thuộc về loại khốp hai trục. Diện khỏp của các
           xương tiếp  liổp gần giống hình yên ngựa. Khóp này có thê có các động tác dang -
           khép, gập -  duỗi và cả quay vòng. Khốp cổ tay -  đốt bàn tay ngón cái, là một ví dụ
           của khớp yên
           3.4. Khớp bản  lề (hinge jo in t)  và  khớp tru (pivot jo in t)  thuộc loại một trục.
           Loại khép bản lề có  một trục quay nằm ngang với hai cử động là  gập -  duỗi.  Ví
           dụ cùa  loại khớp bản lề là khốp gối. Khóp trụ có diện khớp giống hình một đoạn
           của hình trụ.  Khóp này trục quay thẳng đứng và có the thực hiện động tác xoay
           vào  trong  và  ra  ngoài  (khớp  quay —trụ)  hay  động  tác  xoay  phải  và  xoay  trái

           (khớp đội -  trục).

                                                                               13
   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19   20