Page 54 - Giáo trình môn học lý thuyết X-Quang chuẩn đoán
P. 54
Khi mắc bệnh lao tuỳ từng giai đoạn phát triển của bệnh và tuỳ từng thể
bệnh ta chia ra các loại chính sau:
- Lao sơ nhiễm
- Lao sau sơ nhiễm bao gồm:
+ Lao kê
+ Lao phổi thâm nhiễm sớm
+ Lao phổi mạn tính
2. LAO SƠ NHIỄM
Các dấu hiệu của lao sơ nhiễm đơn thuần không có biến chứng gồm có:
- Thay đổi của phản ứng tuberculin từ âm thành dương ở da.
- Dấu diệu X quang điển hình là phức hợp lao nguyên thuỷ với hình “quả
tạ” mà một đầu “quả tạ” là một ổ sơ nhiễm và đầu kia là hạch viêm rốn phổi.
Hai đầu được nối với nhau bằng một đường mờ thẳng. Đường này chính là
đường viêm bạch mạch.
- Nguyên nhân của hình ảnh trên do vi khuẩn lao thâm nhập vào phổi gây
nên một ổ viêm sơ nhiễm (săng sơ nhiễm), từ ổ sơ nhiễm vi khuẩn lao đi theo
đường bạch mạch lên hạch rốn phổi và gây viêm đường bạch mạch và hạch
rốn phổi.
Tuy nhiên hình ảnh điển hình “quả tạ” ít khi gặp mà hay gặp hơn là hình
ảnh sưng to hạch rốn phổi một bên hoặc cả hai bên, nhất là khi ổ lao sơ nhiễm
nằm ở vùng giữa hoặc vùng dưới của trường phổi trái. Sự hình thành sẹo của
phức hợp tiên phát xảy ra do tiêu dần xuất dịch quanh ổ lao, canxi hoá các
khối bã đậu ở giữa ổ lao trong vòng ba tháng cho đến 1- 2 năm. Một hạch lao
vôi hoá phải nhiều năm mới mất đi.
- Đa số ca lao sơ nhiễm tiến tới vôi hoá và ổn định. Chỉ có một số ít tiến
triển thành các thể lao khác.
54